Áp xe phổi là tình trạng nhiễm trùng tại phổi gây tích tụ dịch mủ, sưng đau và hoại tử mô phổi. Áp xe phổi nguyên phát là nhiễm trùng khởi phát và gây mưng mủ tại phổi, còn áp xe phổi thứ phát là nhiễm trùng tiến triển từ các cơ quan mắc bệnh khác. Cần chẩn đoán và điều trị sớm tránh áp xe phổi tiến triển đến biến chứng nguy hiểm.
Áp xe phổi là gì?
Áp xe phổi hay ép xe phổi (tiếng Anh là Lung Abscess) là một bệnh lý nhiễm trùng xảy ra ở mô phổi, sau khi người bệnh mắc các viêm nhiễm cấp tính như viêm phổi, tắc mạch phổi nhiễm khuẩn… Khi mắc bệnh, nhu mô phổi của người bệnh sẽ bị hoại tử, lâu ngày hình thành dịch mủ và các ổ áp xe chứa mủ, xác bạch cầu chết và các vi sinh vật gây bệnh.
Nguyên nhân gây ép xe phổi
Nguyên nhân dẫn đến bệnh được chia thành các nhóm như sau:
- Vi khuẩn kỵ khí: Gồm các vi khuẩn Bacteroides melaninogenicus, Fusobacterium nucleatum, Bacteroid fragilis peptococcus, Peptostreptococcus… Đây là những vi khuẩn thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ hơn 60% các nguyên nhân gây áp xe phổi.
- Tụ cầu vàng: Bệnh cảnh lâm sàng khá nặng nề khi tổn thương nhu mô phổi và màng phổi, có nguy cơ hội chứng suy phổi, nhiễm trùng, nhiễm độc nặng… cho người bệnh.
- Klebsiella Pneumoniae: Tiến triển lan rất nhanh, bệnh cảnh rất nặng, nguy cơ tử vong cao.
- Những vi khuẩn khác như phế cầu khuẩn, liên cầu nhóm A hay tan máu, các vi khuẩn Gram (-) như Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae cũng tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Ký sinh trùng: Thường gặp nhất là Amip, có thể là nguyên phát nhưng đa số các trường hợp là thứ phát sau áp xe gan, ruột. Tổn thương này thường gặp ở đáy phổi phải, sát với cơ hoành và thường kèm theo thương tổn ở màng phổi, các triệu chứng đặc trưng là ho có đờm màu socola và có lẫn máu tươi.
- Một số nguyên nhân khác có thể gây bệnh là kén phế quản bội nhiễm, ung thư nguyên phát hoại tử, giãn phế quản, hang lao, kén phổi bẩm sinh, các chấn thương lồng ngực hở, đặt nội khí quản…
Triệu chứng của áp xe phổi
Dấu hiệu dễ nhận biết nhất của bệnh là ho có đờm, đôi khi ho ra máu hoặc mủ, có mùi hôi.
Các triệu chứng khác bao gồm:
- Hơi thở hôi.
- Sốt.
- Đau ngực nhất là khi thở sâu.
- Hụt hơi.
- Đổ mồ hôi nhiều nhất là ban đêm.
- Giảm cân không lý do.
- Cảm thấy mệt mỏi.

Áp xe phổi nguy hiểm như thế nào?
Bệnh nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:
- Tràn mủ màng phổi: Khi ổ áp xe bị vỡ ra, mủ thông với màng phổi gây viêm nhiễm, hoại tử phổi,…
- Vỡ mạch máu: Khi ổ áp xe nằm gần rốn phổi, dịch tích tụ tăng có thể chèn ép làm vỡ mạch máu. Đây là biến chứng cấp tính nguy hiểm, nếu không cấp cứu kịp thời, chảy máu trong có thể khiến người bệnh tử vong.
- Nhiễm trùng máu: Khi vi khuẩn xâm nhập từ ổ áp xe vào máu, có thể gây ra tình trạng sốc nhiễm trùng khiến bệnh nhân tử vong nhanh chóng. Trong điều trị phải theo dõi và phòng ngừa nhiễm trùng máu gây biến chứng hoặc lây lan nhiễm trùng đến các cơ quan khác.
Tuy nhiên đa phần các trường hợp áp xe phổi được chẩn đoán và điều trị có thể phục hồi hoàn toàn và không để lại biến chứng đáng lo ngại nào.
Đường lây truyền của bệnh áp xe phổi
Áp xe phổi có thể lây truyền từ người bệnh sang người lành nếu tác nhân gây bệnh trong ổ áp xe lây lan ra môi trường bên ngoài. Các đường lây truyền bệnh có thể gặp:
- Đường khí – phế quản: Người bệnh hít vi khuẩn vào phổi từ không khí, từ các chất tiết nhiễm trùng ở mũi họng, răng miệng, các thủ thuật phẫu thuật ở tai mũi họng, dị vật đường thở, đặt nội khí quản, trào ngược dạ dày…
- Đường máu: Các bệnh lý viêm nội tâm mạc, viêm tĩnh mạch, gây thuyên tắc, nhồi máu và nhiễm trùng huyết, có thể gây áp xe ở cả hai phổi.
- Đường kế cận: Áp xe dưới cơ hoành, áp xe gan do amip, áp xe đường mật, áp xe trung thất, áp xe thực quản,… Khi vỡ có thể gây áp xe phổi.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh áp xe phổi
Việc chẩn đoán áp xe phổi cần phối hợp giữa các triệu chứng lâm sàng gợi ý như sốt cao, rét run, đau ngực cùng bên tổn thương, ho khạc đờm mủ,.. Kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh sau:
- Công thức máu: Bạch cầu tăng ưu thế bạch cầu trung tính.
- Tốc độ lắng máu tăng.
- Cấy đờm, dịch hút từ phế quản để định danh vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.
- Xquang phổi: Hình ảnh điển hình của áp xe phổi là dạng hình tròn có bờ không đều, khá dày và có mức hơi dịch bên trong. Cần chụp phim nghiêng để xác định chính xác vị trí ổ áp xe. Có trường hợp ghi nhận dày dính màng phổi nếu ổ áp xe vỡ vào màng phổi gây mủ màng phổi.
- Ct scan phổi: Cho hình ảnh đặc hiểu hên Xquang phổi.
Biện pháp điều trị bệnh
Điều trị nội khoa
Thuốc kháng sinh có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh nhiễm trùng nói chung và áp xe phổi nói riêng. Cần dùng kháng sinh sớm liều cao, và phối hợp kháng sinh theo phác đồ. Liệu trình dùng kháng sinh có thể thay đổi dựa trên hiệu quả điều trị và triệu chứng lâm sàng. Dùng kháng sinh đúng, đủ thời gian và liều lượng sẽ giúp điều trị nhiễm trùng triệt để, tránh tái phát.
Dẫn lưu ổ áp xe cũng cần thực hiện sớm sau khi xác định được vị trí và mức độ áp xe. Dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực cần thực hiện nhiều lần cho đến loại bỏ hoàn toàn ổ áp xe. Các trường hợp nặng hơn có thể dùng dẫn lưu ống mềm qua phế quản hoặc chọc dẫn lưu mủ qua da.
Phẫu thuật
Với các trường hợp ổ áp xe kích thước lớn, đe dọa biến chứng nguy hiểm, không đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc áp xe phổi trên bệnh lý nền thì phẫu thuật có thể được tiến hành. Phẫu thuật dẫn lưu loại bỏ ổ mủ sẽ giúp loại bỏ nhanh ổ viêm nhiễm, tuy nhiên vẫn cần điều trị kéo dài bằng kháng sinh và chăm sóc.
Điều trị hỗ trợ
- Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể người bệnh, đặc biệt là protein và vitamin.
- Bổ sung nước, duy trì cân bằng nước và điện giải.
- Giảm các triệu chứng đau, hạ sốt.
- Sử dụng liệu pháp thở oxy nhằm hỗ trợ hô hấp cho người bệnh.
Với bệnh áp xe phổi, chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giúp ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe và tính mạng người bệnh. Vì thế ngay khi có dấu hiệu nghi ngờ, hãy sớm tới chuyên khoa hô hấp kiểm tra và điều trị.

Phòng bệnh áp xe phổi
Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:
- Giữ vệ sinh và điều trị tốt những bệnh nhiễm khuẩn ở răng, miệng, mũi và họng.
- Giữ ấm cơ thể đặc biệt là vào mùa đông.
- Không nên để dị vật rơi vào đường thở.
- Hạn chế sử dụng những chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá.
- Lối sống lành mạnh, khoa học, chế độ sinh hoạt hợp lý.
- Ăn uống lành mạnh, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng.
- Tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức đề kháng.
- Nên đi kiểm tra sức khỏe nếu xuất hiện những triệu chứng như ho, đau ngực, sốt cao,…
Bệnh áp xe phổi mặc dù là căn bệnh nhiễm trùng nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể được chữa khỏi nhanh chóng nhờ những tiến bộ trong y học hiện đại. Tuy nhiên, để việc điều trị được hiệu quả nhất, hãy đến gặp ngay các bác sĩ để khi phát hiện ra các dấu hiệu đặc trưng của bệnh. Khám sức khỏe tổng quát mỗi 6 tháng/lần cũng là một phương án phòng bệnh hiệu quả.