Bướu giáp là bệnh lý thuộc hệ nội tiết thường gặp hiện nay. Bướu giáp có nhiều loại, trong đó bướu giáp lan tỏa tương đối thường gặp. Bệnh lý đa phần là lành tính, một số ít bướu có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
Bướu giáp lan tỏa là bệnh gì?
Bướu cổ là tình trạng tuyến giáp to ra. Nếu tuyến giáp to đều (cả 2 bên) gọi là bướu giáp lan tỏa. Hầu hết bướu giáp lan tỏa đều lành tính, không nguy hại đến tính mạng. Tuy nhiên, nếu không khám và theo dõi thường xuyên, bướu giáp lan tỏa có thể gây nhiều biến chứng: loạn nhịp tim, mờ mắt, lồi mắt,… Có hai loại bướu giáp lan tỏa: bướu giáp lan tỏa không độc và bướu giáp lan tỏa nhiễm độc.
Phân loại bướu giáp lan tỏa
Bướu giáp lan tỏa được chia làm hai loại: Bướu giáp lan tỏa không độc và bướu giáp lan tỏa nhiễm độc.
Bướu giáp lan tỏa không độc (bướu giáp lan tỏa lành tính)
Các bướu giáp lan tỏa đơn thuần (chức năng tuyến giáp bình thường), về lâu dài có xu hướng dẫn đến suy giáp, một số diễn biến thành cường giáp (lúc này gọi là bướu giáp độc). Cần kiểm tra chức năng tuyến giáp định kỳ để phát hiện sớm các diễn biến này.
Bướu giáp lan tỏa nhiễm độc (hay còn gọi là Basedow)
Đây là bệnh cường chức năng tuyến giáp kết hợp bướu phì đại lan tỏa.
Nguyên nhân có thể do chấn thương tinh thần, loạn dưỡng thần kinh, tuần hoàn, di truyền… Trong đó tăng tiết hormon giáp là nguyên nhân cơ bản trong cơ chế bệnh sinh bệnh Basedow.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây mắc bệnh nhiều nhất là bệnh giáp Graves. Đây là một bệnh lý tự miễn tại tuyến giáp, gây ra những triệu chứng cường giáp rất nổi trội. Cơn bão giáp cũng là một trong những biến chứng gây tử vong hàng đầu của bệnh.
Hashimoto cũng là một bệnh lý tự miễn gây ra bướu giáp lan tỏa. Tuy có phần ít nặng nề hơn các bệnh lý khác, nhưng tần suất gặp của bệnh chỉ xếp sau Graves. Bệnh lý do mô giáp bị phá hủy phóng thích nhiều hormone vào máu gây cường giáp. Ngoài ra, người bệnh có thể bị đau, sưng cổ trong suốt quá trình bệnh.

Triệu chứng bướu giáp lan tỏa
Người mắc thường có những triệu chứng rất đa dạng từ nhẹ đến nặng nề. Tuy nhiên, triệu chứng thường gặp nhất là cường giáp, do lượng hormone tăng quá cao trong máu. Hormone giáp tăng làm kích thích mọi cơ quan hoạt động quá mức cần thiết gây nên những triệu chứng như:
- Đổ mồ hôi nhiều, sợ nóng.
- Sạm da, da ấm, ẩm.
- Rụng lông tóc.
- Tiêu chảy.
- Thường xuyên tiểu đêm, tiểu nhiều lần.
- Rối loạn kinh nguyệt ở nữ.
- Lo lắng quá mức, kích thích, có khi trầm cảm.
- Hồi hộp, tim đập nhanh, đánh trống ngực.
- Dễ mệt mỏi, ngay cả khi vận động nhẹ.
Ngoài ra, khi tuyến giáp quá to sẽ chèn vào các cấu trúc xung quanh gây ra những triệu chứng nguy hiểm.
Nếu chẹn vào khí quản, người bệnh sẽ cảm thấy khó thở, lâu ngày sẽ dẫn đến suy hô hấp mạn. Khi chèn vào thực quản sẽ thấy khó nuốt và dần dần bệnh nhân sẽ bị suy dinh dưỡng do không ăn được.
Một số ít trường hợp không có triệu chứng gì ngoài trừ một bướu giáp rất to làm cổ biến dạng.
Bướu giáp lan tỏa có nguy hiểm không?
Bướu giáp lan tỏa thường là lành tính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bướu giáp lan tỏa có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm sau:
- Chèn ép: Khi khối u lớn hơn sẽ chèn ép gây giãn tĩnh mạch, gây khó nuốt, khó thở, hoặc bướu to nặng nề ở cổ.
- Nhiễm khuẩn: Bướu cứng, đỏ, nóng hơn, toàn thân có thể có sốt, có các triệu chứng cận lâm sàng do viêm nhiễm.
- Xuất huyết: Chảy máu tuyến giáp do loạn dưỡng. Bướu đột nhiên to ở 1 vùng, có thể hơi đau, sờ có cảm giác căng. Chọc hút có máu không đông.
- Cường giáp: Thường xuất hiện ở bệnh nhân basedow, bệnh nhân có bướu giáp đã lâu, gây nên các triệu chứng cường giáp như run tay, tăng thèm ăn, tiểu nhiều, khát nước, tim mạch bất thường… T3 T4 tăng, TSH giảm.
- Suy giáp: Hiếm gặp hơn, thường ở người lớn tuổi, kèm tiền sử bướu giáp có trước, gây nên các triệu chứng suy giáp như ăn không ngon, sa sút trí nhớ, giọng khan và trầm hơn, tăng cân, táo bón… T3 T4 giảm, TSH tăng.
- Ung thư hoá: Ung thư phát triển từ 1 nhân trong bướu giáp. Bướu lớn nhanh gây chèn ép, có thể có hạch ngoài tuyến giáp.
Chẩn đoán bệnh
Bác sĩ nghi ngờ khi người bệnh có những triệu chứng phù hợp và sờ thấy bướu trên cổ. Sau thăm khám, một số chỉ định được áp dụng cho bệnh nhân như:
Xét nghiệm chức năng của tuyến giáp
Bằng cách lấy mẫu máu, bác sĩ kiểm tra lượng hormone giáp trong cơ thể. Nếu lượng hormone cao, người bệnh sẽ được chẩn đoán cường giáp, ngược lại sẽ chẩn đoán suy giáp. Việc xét nghiệm này rất quan trọng đối với tất cả các bệnh lý tuyến giáp.
Siêu âm tuyến giáp
Siêu âm cực kỳ có giá trị trong đánh giá bướu giáp lan tỏa. Phương pháp này giúp đánh giá hình thái tuyến giáp rõ ràng. Hình ảnh thu được thường có mật độ đồng nhất trên hình ảnh siêu âm ở cả hai thùy tuyến giáp. Ngoài ra, có thể giúp kiểm tra mức độ xâm lấn của bướu giáp đến các cơ quan lân cận.
Xạ hình tuyến giáp
Xạ hình rất hữu ích để phân biệt bướu giáp lan tỏa với bướu giáp nhân. Nếu có nhân giáp, hình ảnh bắt xạ tại một vùng trong tuyến sẽ cho thấy nhân nóng hay lạnh. Ngược lại, bướu lan tỏa sẽ bắt xạ toàn bộ tuyến.

Cách điều trị và phòng ngừa bướu giáp lan tỏa
Kiểm soát lượng i-ốt trong khẩu phần ăn hằng ngày
Chế độ ăn uống, cần bằng dưỡng chất đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng ngừa bướu giáp lan tỏa cũng như nhiều bệnh khác: Tiểu đường, tim mạch, huyết áp, thận,… Để ngăn ngừa bệnh bướu cổ, bên cạnh dinh dưỡng cân bằng, người bệnh cần bổ sung đầy đủ i-ốt phù hợp với nhu cầu của cơ thể. Theo khuyến cáo của WHO, lượng i-ốt phụ thuộc vào độ tuổi, thể trạng.
Dinh dưỡng cho người bệnh bướu giáp lan tỏa
Đối với người bị bướu giáp lan tỏa không độc
Đối với người bị bướu giáp lan tỏa không độc, người bệnh nên ăn nhiều rau củ, cung cấp đủ i-ốt cho cơ thể: rong biển, hải sản, cá, rau có màu xanh thẫm, cà rốt, khoai lang, trái cây (cam, quýt,…). Hạn chế ăn thực phẩm chế biến sẵn.
Đối với người bị bướu giáp lan tỏa nhiễm độc
Thực phẩm nên ăn
- Thực phẩm giàu đạm, calo giúp hạn chế gầy sút, suy kiệt.
- Thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp.
- Thực phẩm giàu kẽm và canxi.
- Thực phẩm giàu Vitamin A, E.
- Các thực phẩm được khuyến cáo như: Bắp cải, súp lơ, cải lá xoăn, củ cải, rau dền, chuối, kiwi, cam, táo, cà rốt, đu đủ, xoài… thịt nạc… gạo lứt, lúa mạch, bánh từ lúa mì…
Thực phẩm không nên ăn
- Thịt đỏ (thịt bò, thịt trâu, thịt cừu, …).
- Sữa và các sản phẩm từ sữa.
- Đường và các thực phẩm nhiều đường như bánh ngọt, nước ngọt có ga.
- Gia vị cay, nóng, chất kích thích.
- Đồ uống có cồn.
Bướu giáp lan tỏa tuy là bệnh lành tính nhưng cũng có nhiều trường hợp nhiễm độc. Do đó, khi có dấu hiệu của bệnh bướu giáp lan tỏa, người bệnh cần đi khám phát hiện kịp thời các biến chứng nguy hiểm và có phương án điều trị phù hợp. Ngoài ra, người bệnh hoàn toàn có thể phòng ngừa bệnh bằng chế độ dinh dưỡng và thói quen sinh hoạt khoa học giúp nâng cao sức đề kháng, bảo vệ sức khỏe khỏi các tác nhân gây hại.