Cường giáp là một hội chứng, tập hợp các triệu chứng do nhiều bệnh gây nên. Triệu chứng gồm yếu cơ, khó ngủ, nhịp tim nhanh, không chịu được nóng, tiêu chảy, giảm cân… Nếu không điều trị sớm, tuyến giáp sẽ gây những biến chứng nguy hiểm.
Cường giáp là bệnh gì?
Cường giáp là một hội chứng, thực tế có nhiều bệnh lý có thể là nguyên nhân gây ra căn bệnh này như viêm tuyến giáp, bướu nhân độc tuyến giáp, bướu cổ,… Tuyến giáp tăng tiết hormone quá mức, nhất là thyroxin và triiodothyronine gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể. Triệu chứng bệnh vì thế cũng rất đa dạng ở nhiều cơ quan,…
Nguyên nhân gây bệnh cường giáp
Cường giáp là bệnh lý gây ra bởi các nguyên nhân dưới đây:
- Viêm tuyến giáp: Viêm tuyến giáp là bệnh tổn thương tuyến giáp do nhiễm virus vi khuẩn, do miễn dịch hoặc thuốc. Viêm tuyến giáp ít được biết đến nên thường bị bỏ qua nhưng khi bệnh kéo dài mà không được điều trị sẽ dẫn đến suy giáp không hồi phục, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống.
- Sử dụng nhiều hormon khiến cơ thể tăng hấp thu quá mức hormon giáp.
- Bệnh nhân đã mắc phải bệnh graves- các kháng thể trong máu kích thích tuyến giáp phát triển và tiết ra quá nhiều hormon tuyến giáp gây ra. Loại bệnh này là bệnh di truyền và tỉ lệ xảy ra đối với phụ nữ cao hơn gấp 4 lần.
- Quá nhiều lượng iot.
- Bướu cổ hoặc u tuyến giáp…
Triệu chứng bệnh cường giáp
Các triệu chứng bệnh cường giáp bao gồm:
- Hồi hộp đánh trống ngực: Cảm giác tim đập nhanh, mạnh trong lồng ngực, có thể cảm thấy đau ngực, khó thở.
- Sợ nóng: Do mức chuyển hóa cơ bản cao, thân nhiệt của người bệnh cường giáp thường cao hơn bình thường, do vậy người bệnh thường không chịu được những nơi có nhiệt độ cao hay thời tiết nóng nực.
- Tiêu chảy: Hoạt động của nhu động ruột bị ảnh hưởng, gây ra tiêu chảy, mất nước kéo dài.
- Run tay: Triệu chứng run tay khiến bệnh nhân không thể tự kiểm soát, thường run với tần số nhanh và biên độ nhỏ.
- Bướu cổ: Vùng cổ, nơi chứa tuyến giáp phình to, nguyên nhân do tuyến giáp bị phì đại.
- Sụt cân: Người bệnh cường giáp thường bị sụt cân, dù chế độ ăn vẫn như bình thường thậm chí là nhiều hơn, có thể sụt nhiều kilogram trong vòng 1 tháng.
- Ra mồ hôi nhiều: Cùng với tình trạng sợ nóng, người bệnh cường giáp thường xuyên ra mồ hôi thậm chí cả khi không vận động gì chỉ ngồi yên một chỗ.
- Thay đổi tính tình, dễ cáu giận, lo lắng.
- Rối loạn giấc ngủ: Người bệnh cường giáp hay bị khó ngủ, giấc ngủ không yên, giấc ngủ ngắn hơn bình thường.
- Yếu mệt: Mệt mỏi, giảm khả năng gắng sức, người bệnh không muốn vận động nhiều.

Biến chứng nguy hiểm khi mắc bệnh cường giáp
Hormon tuyến giáp tham gia vào rất nhiều hoạt động của cơ thể, vì thế rối loạn ở cơ quan này tác động rất lớn đến sức khỏe nói chung.
- Biến chứng tim mạch: Tình trạng nhịp tim nhanh thường gặp ở bệnh nhân cường giáp, các rối loạn nhịp nghiêm trọng hơn như rung nhĩ có thể gặp phải. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới tình trạng suy tim ở người bệnh cường giáp.
- Loãng xương: Hormon tuyến giáp hoạt động quá mức làm cản trở hoạt động của canxi và xương, vì thế bệnh nhân dễ bị loãng xương, yếu xương, dễ gãy xương. Tăng cường bổ sung canxi và sức khỏe xương là điều quan trọng trong điều trị và phòng ngừa biến chứng do cường giáp gây ra.
- Cơn bão giáp: Khi hormone tuyến giáp quá lớn, những triệu chứng bệnh kể trên sẽ đột ngột biến đổi nặng nề hơn. Lúc này, người bệnh có thể bị đe dọa đến tính mạng nếu không được cấp cứu y tế kịp thời cũng như điều trị đúng nguyên nhân.
- Biến chứng mắt: Bệnh cường giáp không được điều trị tốt gây nhiều ảnh hưởng đến mắt, thường gặp tình trạng mắt lồi, to hơn, đỏ mắt, giảm thị lực, nhạy cảm với ánh sáng,…
Điều trị bệnh cường giáp ngoài giảm hoạt động của tuyến giáp và hormon còn cần theo dõi, phòng ngừa biến chứng tim mạch bởi đây là biến chứng thường gặp và rất nguy hiểm.
Biện pháp chẩn đoán bệnh
Việc phát hiện sớm là rất quan trọng để bác sĩ có thể vạch ra kế hoạch điều trị trước khi bệnh gây ra những tổn thương không thể phục hồi. Nếu có những triệu chứng đáng ngờ, bạn và gia đình cần thăm khám sớm với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị nhằm bảo vệ sức khỏe của mình cũng như ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng gây nguy hiểm đến tính mạng như suy tim, cơn bão giáp…
Các phương pháp chẩn đoán cường giáp bao gồm:
- Phân tích bệnh sử và các triệu chứng.
- Kiểm tra thể chất.
- Siêu âm hoặc xạ hình tuyến giáp để xem tuyến giáp của bạn có khối u hay không, có bị viêm hay hoạt động quá mức hay không.
- Xét nghiệm máu để đo nồng độ hormone tuyến giáp và các kháng thể tự miễn của tuyến giáp:
- Hormone kích thích tuyến giáp (TSH).
- Hormone tuyến giáp triiodothyronine (T3 ).
- Hormone tuyến giáp thyroxine (T4).
- Kháng thể men peroxidase tuyến giáp (TPO).
- Kháng thể tự miễn kháng receptor của TSH (TRAb).
Điều trị bệnh cường giáp
Ba phương pháp chính điều trị cường giáp là:
- Thuốc kháng giáp tổng hợp: Giúp ức chế sản xuất hormone giáp.
- Iod phóng xạ: Phá hủy tế bào tuyến giáp, giảm khả năng sản xuất hormone giáp.
- Phẫu thuật tuyến giáp: Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp.
Điều trị bằng thuốc
- Thuốc chẹn beta: Thuốc chẹn beta sẽ không làm tuyến giáp ngừng sản xuất hormone nhưng có thể giúp giảm triệu chứng cho đến khi các phương pháp điều trị khác có hiệu lực. Thuốc chẹn beta hoạt động nhanh chóng để làm giảm nhiều triệu chứng của cường tuyến giáp, chẳng hạn như run, tim đập nhanh và lo lắng. Đa phần người bệnh cảm thấy tốt hơn trong vòng vài giờ sau khi dùng thuốc chẹn beta.
- Thuốc kháng giáp: Thuốc kháng giáp methimazole (Thyrozol®) hoặc trong một số trường hợp hiếm gặp là propylthiouracil (PTU) có thể được kê đơn nếu bác sĩ chọn điều trị cường giáp bằng cách ngăn chặn khả năng tạo ra hormone mới của tuyến giáp. Methimazole hiện được ưa chuộng hơn do ít tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Các loại thuốc này có tác dụng kiểm soát tốt tuyến giáp hoạt động quá mức và không gây tổn thương vĩnh viễn cho tuyến giáp.
Iốt
Iốt trong liều dược lý ức chế sự giải phóng T3 và T4 trong vài giờ và ức chế sự phân bố iốt, hiệu ứng chuyển tiếp kéo dài từ vài ngày đến một tuần, sau đó sự ức chế thường chấm dứt. Iốt được sử dụng để điều trị cơn cường giáp, đối với những bệnh nhân bị cường giáp trải qua phẫu thuật cấp cứu không phải tuyến giáp, và vì nó cũng làm giảm chảy máu tuyến giáp để chuẩn bị trước phẫu thuật cho các bệnh nhân cường giáp cần phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp. Iốt thường không được sử dụng để điều trị cường giáp. Liều thông thường là từ 2 đến 3 giọt (100 đến 150 mg) dung dịch kali iodide bão hòa uống 3 hoặc 4 lần một ngày hoặc bằng muối natri iodide trong 1 L dung dịch muối 0,9% 0,5 đến 1 g truyền chậm cho một lần một ngày.
Muối iốt hoạt động phóng xạ (iốt-131, iốt phóng xạ)
Tại Hoa Kỳ, iốt-131 là phương pháp điều trị cường giáp phổ biến nhất. Iốt phóng xạ thường được khuyến cáo là lựa chọn điều trị cho bệnh Graves và bướu cổ nốt độc ở tất cả bệnh nhân, kể cả trẻ em. Liều dùng iốt-131 rất khó điều chỉnh bởi vì không thể dự đoán trước được đáp ứng của tuyến giáp; một số bác sĩ cho liều tiêu chuẩn từ 8 đến 15 millicurie. Những người khác điều chỉnh liều dựa trên ước tính kích thước tuyến giáp và sự hấp thu 24 giờ để cung cấp một liều 80-120 microcurie/gram mô tuyến giáp.
Khi đủ iốt-131 được cho là gây ra bình giáp, khoảng 25 đến 50% bệnh nhân suy giáp 1 năm sau đó, và tỷ lệ này tiếp tục tăng mỗi năm. Vì vậy, hầu hết bệnh nhân cuối cùng đều tiến triển thành suy giáp. Tuy nhiên, nếu sử dụng liều nhỏ hơn, tỷ lệ tái phát cao hơn. Liều lớn hơn, chẳng hạn như 10 đến 20 millicurie, thường gây ra chứng suy giáp trong vòng 6 tháng, và do đó liệu pháp cắt bỏ (ví dụ, iốt-131) đã trở thành phương pháp tiếp cận ưu tiên.
Iốt phóng xạ không được sử dụng trong thời gian cho con bú vì nó có thể xâm nhập vào sữa mẹ và gây ra chứng suy giáp ở trẻ sơ sinh. Nó không được sử dụng trong thời kỳ mang thai vì nó đi qua nhau thai và có thể gây ra chứng suy giáp trạng nặng ở bào thai. Không có bằng chứng nào cho thấy Iốt phóng xạ làm tăng tỷ lệ mắc u bướu, ung thư bạch cầu, ung thư tuyến giáp, hoặc dị tật bẩm sinh ở trẻ em sinh ra từ những phụ nữ trước đó bị tăng triglycerid khi mang thai sau này.
Phẫu thuật tuyến giáp
Bệnh cường giáp của bạn có thể được chữa khỏi vĩnh viễn bằng cách phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ hoặc hầu hết tuyến giáp của bạn. Phẫu thuật này được thực hiện tốt nhất bởi bác sĩ có kinh nghiệm về phẫu thuật tuyến giáp. Sau khi tuyến giáp của bạn được cắt bỏ, nguồn gốc gây bệnh của bạn không còn nữa và bạn có thể sẽ trở thành suy giáp. Cũng như suy giáp phát triển sau khi điều trị bằng liệu pháp phóng xạ, nồng độ hormone tuyến giáp của bạn có thể được khôi phục về bình thường bằng cách điều trị mỗi ngày một lần với thuốc bổ sung hormone tuyến giáp.
Mỗi phương giáp đều có ưu điểm và khuyết điểm. Do đó, người bệnh cường giáp cần được khám bởi bác sĩ chuyên khoa nội tiết để thảo luận phương pháp điều trị tối ưu nhất.

Phòng ngừa bệnh cường giáp
Để phòng tránh căn bệnh này, người dân cần có thói quen thăm khám và tầm soát sức khỏe thường xuyên bên cạnh đó thực hiện chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng hợp lý bằng các biện pháp như:
Luyện tập thể dục thường xuyên
Việc tập luyện thể dục thường xuyên giúp cơ thể khỏe mạnh cũng như tăng cường hệ miễn dịch chủ động của cơ thể. Khi hệ miễn dịch hoạt động tốt, giảm nguy cơ mắc bệnh do kháng thể nhận diện và tiêu diệt nhầm tế bào tuyến giáp cũng được hạn chế.
Bổ sung đủ i-ốt
Việc thừa hoặc thiếu i-ốt có thể gây ra các vấn đề về bệnh lý tuyến giáp vì vậy chế độ dinh dưỡng hàng ngày cần được cung cấp đầy đủ lượng i-ốt cần thiết. Bạn có thể liên hệ với các bác sĩ dinh dưỡng để được tư vấn chi tiết về vấn đề này. Đặc biệt phụ nữ mang thai, người cao tuổi là đối tượng cần lưu ý về việc bổ sung đủ lượng i-ốt hàng ngày để tránh những vấn đề sức khỏe cho thai nhi, sản phụ cũng như người cao tuổi.
Dinh dưỡng hợp lý
Trong phòng ngừa và hạn chế tiến triển bệnh cường giáp, các loại thực phẩm giàu chất oxy hóa luôn là lựa chọn mà các chuyên gia khuyến cáo sử dụng. Các thực phẩm giàu oxy hóa có thể được tìm thấy trong các loại thực phẩm như trái cây, đặc biệt các loại quả mọng như việt quất, dâu tây…các loại ray xanh như cải xoăn, súp lơ…
Xây dựng cho bản thân lối sống lành mạnh, ăn đủ chất, luyện tập thể thao và ngủ đủ giấc, hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên rán các đồ uống chứa cồn hoặc chất kích thích để phòng ngừa không chỉ bệnh lý tuyến giáp mà các bệnh lý sức khỏe nói chung.
Nguyên nhân gây bệnh cường giáp thường không cụ thể. Vì vậy, người bệnh cường giáp cần tuân thủ điều trị và tái khám định kì tại chuyên khoa nội tiết để kiểm soát tốt chức năng tuyến giáp và tránh những biến chứng. Đồng thời, người bệnh cường giáp cần tuân thủ điều trị và tái khám định kì tại chuyên khoa nội tiết để kiểm soát tốt chức năng tuyến giáp và tránh những biến chứng. Vì vậy cần thực hiện chế độ dinh dưỡng phù hợp kết kết tập luyện tăng cường sức khỏe cơ thể, đảm bảo tuyến giáp hoạt động bình thường.