Bệnh gout là một trong các bệnh đặc trưng của xương khớp có liên quan đến quá trình chuyển hóa axit uric trong cơ thể. Gây ra những cơn đau đột ngột và dữ dội ở các khớp ngón chân, ngón tay, đầu gối, kèm theo cơn đau là hiện tượng sưng đỏ, thậm chí không đi lại được do đau. Nếu chúng ta biết áp dụng một chế độ dinh dưỡng hợp lý, tuân thủ một chế độ điều trị và theo dõi bệnh một cách chặt chẽ thì chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh và khống chế được bệnh.
Tổng quan về bệnh gout
Bệnh Gout (còn gọi là gút hay thống phong) là một dạng viêm khớp gây đau đớn, bệnh có liên quan đến axit uric. Bệnh thường ảnh hưởng đến bàn chân, đặc biệt là ngón chân cái.
Axit uric là một chất thải do cơ thể tạo ra khi tiêu hóa một số loại thực phẩm. Khi nồng độ axit uric trong máu cao sẽ khiến các tinh thể của nó tích tụ trong khớp, kích hoạt tình trạng sưng viêm và đau dữ dội.
Đặc trưng của bệnh gút là những đợt viêm khớp cấp tái phát khiến bệnh nhân bị đau đột ngột vào ban đêm và có biểu hiện sưng đỏ khi những đợt viêm cấp xuất hiện. Có thể diễn ra ở các vị trí như khớp của ngón chân cái, mắt cá, đầu gối và ít gặp ở khớp tay.
Do sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay khiến cho chế độ ăn uống, sinh hoạt con người thay đổi theo dẫn đến hệ quả chính là tỷ lệ mắc bệnh gout gia tăng và ngày càng trẻ hóa. Gout có thể được điều trị và hạn chế tái phát nếu bệnh nhân tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ và thay đổi lối sống lành mạnh hơn.
Nguyên nhân gây bệnh gout
Gout là một bệnh phức tạp. Có nhiều yếu tố đóng vai trò nguyên nhân dẫn đến bệnh gout.
Bệnh gút ban đầu là do dư thừa axit uric trong máu hoặc tăng axit uric máu gây ra. Axit uric được sản xuất trong cơ thể, cụ thể là do quá trình phân hủy purin, hợp chất hóa học có nhiều trong một số loại thực phẩm như thịt, thịt gia cầm và hải sản.
Thông thường, axit uric được hòa tan trong máu và đào thải khỏi cơ thể qua nước tiểu. Nếu cơ thể sản xuất quá nhiều axit uric, nó có thể tích tụ và hình thành các tinh thể, từ đó gây ra viêm và đau ở khớp cũng như các mô xung quanh.
Một số yếu tố có thể làm bạn tăng nguy cơ mắc bệnh gút, bao gồm:
- Tuổi tác và giới tính: nam giới dễ mắc bệnh gout hơn do cơ thể sản xuất nhiều axit uric hơn phụ nữ, tuy nhiên phụ nữ sau khi mãn kinh có mức axit uric gần bằng với nam giới.
- Di truyền: Tiền sử gia đình mắc bệnh gout cũng làm bạn tăng nguy cơ mắc bệnh
- Lối sống không lành mạnh: Uống nhiều rượu bia sẽ ảnh hưởng đến quá trình đào thải axit uric. Ngoài ra, chế độ ăn nhiều purine cũng làm tăng lượng axit uric trong cơ thể.
- Phơi nhiễm chì: Phơi nhiễm chì mãn tính có liên quan đến một số trường hợp bệnh gút.
- Thuốc: Thuốc có thể làm tăng nồng độ axit uric trong cơ thể; bao gồm một số loại thuốc lợi tiểu và thuốc có chứa salicylate.
- Béo phì
- Chấn thương hoặc phẫu thuật gần đây.
- Các vấn đề sức khỏe khác: Suy thận và các vấn đề về thận khác có thể làm giảm khả năng loại bỏ độc tố của cơ thể, dẫn đến tăng nồng độ axit uric. Các tình trạng khác liên quan đến bệnh gout bao gồm huyết áp cao và bệnh tiểu đường.
Những dấu hiệu nhận biết bệnh gút
Các triệu chứng bệnh gút thường xuất hiện đột ngột và xảy ra vào ban đêm. Bạn có thể bị:
- Đau khớp dữ dội: Bệnh gút thường ảnh hưởng đến khớp lớn của ngón chân cái, nhưng nó có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào. Một số khác bị ảnh hưởng bao gồm: mắt cá chân, đầu gối, khuỷu tay, cổ tay và ngón tay. Cơn đau có thể nghiêm trọng nhất trong vòng 4 – 12 giờ đầu sau khi khởi phát.
- Khớp bị viêm và sưng đỏ: Một biểu hiện khác của bệnh gút là các khớp bị ảnh hưởng trở nên sưng, mềm, ấm và đỏ.
- Khó chịu kéo dài: Khi cơn đau dữ dội thuyên giảm, cảm giác khó chịu ở khớp vẫn có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Các đợt bộc phát sau này có khả năng kéo dài lâu hơn và ảnh hưởng đến nhiều khớp hơn.
- Phạm vi chuyển động hạn chế: Khi bệnh gout tiến triển, bạn đôi khi không thể vận động các khớp như bình thường.
Bệnh gout nguy hiểm như thế nào?
Mặc dù gout gây ra cho bệnh nhân những phiền toái như căng thẳng, đau đớn hay mất ngủ thế nhưng đây là căn bệnh lành tính.
Dựa theo mức độ nghiêm trọng mà bệnh gút được chia làm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Tăng axit uric máu không triệu chứng
- Nồng độ axit uric trong máu của một người có thể tăng mà không biểu hiện bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào. Ở giai đoạn này, bạn không cần điều trị, mặc dù tinh thể uric có thể lắng đọng trong mô và gây tổn thương nhẹ.
- Những người bị tăng axit uric máu không triệu chứng cần được kiểm soát các yếu tố nguy cơ để ngăn ngừa bệnh tiến triển thành gút.
Giai đoạn 2: Bệnh gút cấp
- Giai đoạn này xảy ra khi các tinh thể uric lắng đọng đột ngột, gây viêm cấp tính và đau dữ dội. Cơn bộc phát bất ngờ này thường sẽ giảm dần trong vòng 3 – 10 ngày. Cơn gút cấp đôi khi có thể được kích hoạt bởi tình trạng căng thẳng, rượu bia, cũng như thời tiết lạnh.
Giai đoạn 3: Khoảng cách giữa các cơn gút cấp
- Giai đoạn này là giai đoạn giữa các cơn gút cấp. Những đợt bộc phát bệnh sau đó có thể không xảy ra trong nhiều tháng hoặc nhiều năm, mặc dù nếu không được điều trị, chúng có thể tồn tại lâu hơn và xảy ra thường xuyên hơn. Trong khoảng thời gian này, các tinh thể uric tiếp tục lắng đọng trong mô.
Giai đoạn 4: Bệnh gút có tophi mãn tính
- Đây là giai đoạn bệnh gout gây suy nhược nhất cho cơ thể. Các tổn thương vĩnh viễn có khả năng đã xảy ra ở khớp và thận. Bệnh nhân sẽ bị viêm khớp mạn tính và phát triển tophi, một dạng khối u lớn do uric lắng đọng, tại nhiều khu vực của cơ thể như khớp ngón tay.
Nếu không điều trị kịp thời, sau một thời gian rất dài khoảng 10 năm, bệnh gút có tophi mạn tính sẽ xuất hiện. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp điều trị bệnh gút sớm sẽ không tiến triển đến giai đoạn này.
Chuẩn đoán bệnh gút
Xét nghiệm dịch khớp
- Bác sĩ có thể sử dụng kim để lấy dịch từ các khớp bị ảnh hưởng và quan sát dưới kính hiển vi để xác định sự có mặt của tinh thể uric.
Xét nghiệm máu
- Bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm máu để đo nồng độ axit uric và creatinine trong máu của bạn. Thực tế, một số người có nồng độ axit uric cao, nhưng không bao giờ gặp phải bệnh gút. Ngược lại, một số người có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gút, nhưng nồng độ axit uric trong máu vẫn bình thường.
Chụp X-quang
- X-quang khớp có thể giúp loại trừ các nguyên nhân gây viêm khớp khác.
Siêu âm
- Siêu âm cơ xương khớp có thể phát hiện các tinh thể uric trong khớp hoặc trong một tophi.
Chụp CT năng lượng kép (DECT)
- Xét nghiệm hình ảnh này có thể phát hiện sự hiện diện của tinh thể uric trong khớp, ngay cả khi bạn không bị viêm cấp tính.
Điều trị bệnh gout
Phần lớn người bị gout có thể được điều trị bằng thuốc. Thuốc trị gút thường giúp làm giảm triệu chứng của bệnh, đồng thời ngăn ngừa những đợt bùng phát và giảm thiểu nguy cơ gặp phải các biến chứng. Bác sĩ cũng có thể chỉ định một số thuốc để làm giảm sản xuất axit uric hoặc cải thiện chức năng của thận để loại bỏ axit uric khỏi cơ thể.
Các loại thuốc trị gút thường được sử dụng bao gồm:
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
- Colchicine
- Corticosteroid
Các thuốc làm kiềm hóa máu và nước tiểu, làm tăng thải acid uric như dung dịch Natribicacbonat.
Mục tiêu acid uric < 360μmol/l với Gút không có hạt Tophy và < 300μmol/l với Gút có hạt Tophy.
Người bệnh thường là khi hết cơn cấp thì tự ngưng điều trị nên acid uric máu tăng cao, bệnh tiến triển dần thành mạn tính để lại những biến chứng nặng nề ở khớp, thận và các cơ quan khác.
Vì vậy để phòng tránh cũng như khống chế bệnh một cách hiệu quả nhất thì người bệnh phải tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý, phải thăm khám thường xuyên, tuân thủ phác đồ điều trị kéo dài.
Phòng ngừa bệnh gout
Việc thay đổi chế độ sinh hoạt có thể làm chậm quá trình diễn tiến của gout:
- Tuân theo chỉ định của bác sĩ, không nên tự ý sử dụng thuốc hoặc bỏ thuốc đã kê toa.
- Tái khám theo định kỳ để kiểm soát quá trình tiến triển của bệnh và tình trạng sức khỏe.
- Chữa trị dứt điểm những bệnh lý gây ra bệnh gút thứ phát như suy thận hay những bệnh lý chuyển hóa,…
- Luyện tập thể dục thể thao mỗi ngày.
- Duy trì mức cân nặng hợp lý, ổn định.
Những lưu ý cần nhớ trong chế độ dinh dưỡng như:
- Không nên ăn nội tạng, nhất là thực phẩm như gan, cá mòi.
- Hạn chế ăn hải sản và loại thịt đỏ.
- Hạn chế sử dụng chất béo bão hòa và thực phẩm có ít chất béo.
- Sử dụng nhiều thức ăn dồi dào chất xơ chẳng hạn như dưa leo, củ sắn,…
- Nên sử dụng đường tự nhiên thay cho đường tinh luyện.
- Uống nhiều nước mỗi ngày từ 1.5 – 2 lít/ngày.
- Không sử dụng loại thức uống có cồn, nhất là bia rượu.
- Không dùng cafe, trà, nước ngọt có ga.
Tuy rằng bệnh gout là căn bệnh lành tính nhưng vẫn gây ra những khó khăn trong sinh hoạt cho người bệnh và có nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc phát hiện sớm và điều trị hiệu quả giúp bệnh nhân có thể hồi phục nhanh chóng.