Bệnh nang thận là khối dịch bất thường tại thận. Bản chất bệnh lành tính nhưng nếu không cẩn trọng thì vẫn có nguy cơ biến chứng nguy hại cho sức khỏe.
Nang thận là bệnh gì?
Nang thận là những hình khối bất thường xuất hiện trên bề mặt của thận, có thể có 1 hoặc nhiều nang trên thận, xuất hiện ở một hoặc hai bên thận. Nang thận thường có hình tròn, dịch trong và không thông với đài bể thận.
Bệnh nang thận thường gặp ở người lớn trên 50 tuổi tuy nhiên vẫn có thể gặp ở trẻ em gọi là bệnh nang thận trẻ em, một số trường hợp xuất hiện nang thận từ khi sinh ra gọi là bệnh nang thận bẩm sinh.
Bệnh nang thận được chia thành 3 loại:
- Nang thận đơn độc: Đây là loại chỉ có 1 khối dịch bất thường ở thận, xuất hiện ở một hoặc hai bên, thường không gây bất cứ biến chứng gì và thường không có triệu chứng.
- Thận nhiều nang: Tương tự như bệnh nang thận đơn độc nhưng có nhiều nang và diễn ra bởi sự tắc nghẽn của nhiều đơn vị thận.
- Thận đa nang: Cần được theo dõi 6 tháng một lần thông qua việc siêu âm. Khi gây ra các triệu chứng đau, nhiễm trùng cần đến sự can thiệp từ bác sĩ chuyên khoa niệu.
Sự hình thành của nang thận
Cơ thể người có 2 thận có hình hạt đậu nằm 2 bên hông. Thận có vai trò duy trì thăng bằng nước điện giải trong cơ thể, đồng thời thải một số chất độc đối với cơ thể ra ngoài qua nước tiểu. Thận được cấu tạo bởi nhiều đơn vị thận, mỗi đơn vị có nhiệm vụ lọc, tái hấp thu và bài tiết nước tiểu vào bể thận.
Từ bể thận nước tiểu sẽ chảy theo niệu quản xuống bàng quang và bài xuất ra ngoài. Tuy nhiên, nếu vì một lý do nào đó như: viêm, bị sỏi thận, bị xơ… một đơn vị thận bị tắc thì nước tiểu bị ứ lại hình thành nên một túi chứa nước gọi là nang thận.
Nang ở thận thuộc loại lành tính, ít có biểu hiện lâm sàng, thường được phát hiện qua siêu âm, có thể thấy rõ nang rỗng âm, thành nang rõ, mỏng mềm. Bệnh nang thận thường tiến triển chậm, ít có biến chứng. Bệnh có tính chất lành tính và diễn biến âm thầm. Trong một số trường hợp nang to và gây đau nhiều hoặc có biến chứng mới thì cần phải can thiệp kịp thời, tránh để biến chứng nguy hiểm.
Nguyên nhân gây bệnh nang thận
Nguyên nhân của nang đơn thận đến nay vẫn chưa được biết rõ. Có một số giả thuyết cho rằng: Có sự phá hủy cấu trúc của các ống thận hoặc thiếu máu cung cấp cho thận có thể là nguyên nhân gây nang thận. Túi thừa từ ống thận có thể tách ra tạo thành nang thận. Không thấy vai trò của gen trong hình thành và phát triển nang đơn thận.
Bệnh thận đa nang có liên quan đến yếu tố di truyền.
Những triệu chứng của bệnh
Thông thường nang thận không có biểu hiện lâm sàng, chỉ phát hiện bệnh khi tình cờ hoặc thông qua các biến chứng của bệnh. Một số biểu hiện lâm sàng có thể bao gồm:
- Đau vùng sườn hoặc hông nếu nang lớn chèn ép lên các cơ quan khác kèm theo đái máu.
- Khi có nhiễm trùng tại nang thận hoặc chảy máu sẽ gây sốt, đau và rét run, cơn đau có thể dữ dội.
- Tăng huyết áp nếu có chèn ép vào động mạch thận.
- Người bệnh có thận to và có thể sờ được qua khám lâm sàng.
Những biến chứng có thể xảy ra
- Đau bụng và mạng sườn là do nhiễm khuẩn, chảy máu trong nang hoặc do sỏi thận.
- Đái máu đại thể do vỡ nang vào bể thận, nhưng cũng có thể do sỏi thận hoặc nhiễm khuẩn. Biến chứng này hết sau 7 ngày nằm nghỉ và uống nhiều nước.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu: Khi người bệnh đau mạng sườn, sốt, tăng bạch cầu, có khả năng nhiễm khuẩn nang nên cần điều trị bằng kháng sinh
- Sỏi thận: Theo thống kê có khoảng 20% người bệnh bị biến chứng thành sỏi thận, chủ yếu là sỏi calci oxalat; trường hợp này cần uống nhiều nước (2 – 3l/ ngày).
- Tăng huyết áp: Khoảng 50% người bệnh bị tăng huyết áp khi khám lần đầu. Số còn lại cũng sẽ xuất hiện tăng huyết áp trong quá trình diễn biến bệnh.
- Phình động mạch não: Có thể có phình động mạch não ở vòng Willis.
- Các biến chứng khác như: Sa van hai lá, dị dạng van động mạch chủ. Ngoài ra, những bệnh nhân này dễ bị túi thừa đại tràng.
Chẩn đoán và điều trị bệnh
Chẩn đoán bệnh nang thận
Để chẩn đoán bệnh nang thận cần kết hợp:
- Tiền sử bệnh. Khai thác tiền căn bệnh thận, nhiễm khuẩn tiết niệu, ung bướu…
- Cần tiến hành một số xét nghiệm và thăm dò chức năng: ure, creatinin, acid uric. Giúp đánh giá sức khỏe của thận. Nhiều trường hợp bệnh nhân bệnh thận mãn giai đoạn cuối chỉ được phát hiện bất ngờ khi xét nghiệm.
- Siêu âm: Chủ yếu chẩn đoán bằng siêu âm hệ tiết niệu. Xác định số lượng nang, kích thước và thành nang thận. Nang thận thường có hình tròn hoặc bầu dục, dịch trong, trống âm và có bờ rõ. Nang thận trên siêu âm có hình tròn hoặc bầu dục, bờ đều, dịch trong, là khối trống âm, không có bóng cản phía sau, không thông với đài bể thận.
- Chụp thận có thuốc cản quang: Cho thấy sự chèn ép vào nhu mô thận nếu nguyên nhân do nang thận. Phân biệt với nguyên nhân gây ứ nước thận.
- Khi các xét nghiệm hình ảnh không thể hiện rõ hoặc nghi ngờ ác tính có thể đề nghị chụp CT scan hoặc MRI để chẩn đoán phân biệt nang thận với u thận.
Điều trị bệnh nang thận
Nếu nang thận dưới 5cm và không có triệu chứng thì không cần điều trị. Cần theo dõi định kỳ nang đơn thận bằng siêu âm, xét nghiệm nước tiểu và chức năng thận định kỳ và tránh các va chạm mạnh.
Nếu nang thận lớn ( > 5cm ) hoặc gây nên triệu chứng và là nguyên nhân gây chèn ép đài bể thận và niệu quản cần phải can thiệp ngoại khoa.
Một số biện pháp can thiệp bao gồm:
- Chọc hút, bơm chất chống làm hóa xơ song tỷ lại tái phát lại khá cao lên đến 70% chỉ sau khoảng thời gian 3 tháng.
- Mổ hở cắt chóp nang tiêu tốn nhiều thời gian nằm viện mà vết mổ sẽ để lại sẹo và sức khỏe người bệnh chậm phục hồi.
- Phương pháp điều trị bệnh nang thận hiệu quả nhất hiện nay đó phẫu thuật nội soi để cắt chóp nang. Khắc phục được nhược điểm đem lại hiệu quả và đảm bảo sự an toàn cao nhất.
Điều trị biến chứng như chảy máu thì cần nằm nghỉ ngơi dùng các thuốc cầm máu, uống đủ nước 2l/ngày, truyền máu nếu cần thiết. Nếu nhiễm trùng: dùng kháng sinh theo đúng phác đồ.
Các biện pháp ngăn diễn tiến của bệnh
- Uống nhiều nước (2l/ngày) để tránh tạo sỏi, nếu có tăng calci niệu, nên dùng lợi niệu thiazid. Nên kiềm hóa nước tiểu nếu có nhiễm toan ống thận.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ dinh hoạt và làm việc khoa học.
- Không sử dụng các chất kích thích như uống rượu bia, hút thuốc lá.
- Tránh lạnh. Lạnh là yếu tố nguy cơ gây nang thận hoặc làm tiến triển nặng lên của nang thận.
- Tránh vận động quá sức hoặc chấn thương vùng bụng để giảm nguy cơ gây vỡ nang hoặc nhiễm trùng nang thận.
- Kiểm soát tốt huyết áp, bảo vệ tốt chức năng thận
- Phòng ngừa các nhiễm trùng tiết niệu ( đặc biệt ở phụ nữ ) và các nhiễm trùng khác.