Bệnh phình động mạch chủ là một bệnh lý hiếm gặp nhưng lại là bệnh rất nguy hiểm vì có tỉ lệ biến chứng tử vong cao. Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện khi khối phình có kích thước to hoặc có biến chứng, nên phình động mạch chủ được gọi là “sát thủ thầm lặng”.
Phình động mạch chủ là bệnh gì?
Động mạch chủ là động mạch lớn nhất của cơ thể, xuất phát từ tim, chạy vòng cung trong ngực, qua cơ hoành rồi xuống bụng. Động mạch chủ phân chia các nhánh cấp máu cho các cơ quan trong cơ thể.
Ở người khỏe mạnh, đường kính động mạch chủ thường không vượt quá 40mm và nhỏ dần về hạ lưu. Đường kính này thay đổi theo vài yếu tố gồm tuổi, giới, kích thước cơ thể và huyết áp.
Phình động mạch chủ là hiện tượng động mạch chủ tăng kích thước với đường kính trên 50% và biến dạng thành hình túi, hình thoi làm thành mạch căng ra rất dễ bị vỡ. Bệnh thường liên quan đến những bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá, tăng huyết áp, tiểu đường. Hầu hết các trường hợp bệnh, bệnh nhân chỉ phát hiện bệnh sau khi được sau khi khám kiểm tra sức khỏe, hoặc sau các triệu chứng đau bụng, đau lưng.
Giải phẫu mô học động mạch chủ gồm ba lớp: Áo trong, áo giữa, áo ngoài. Phình động mạch chủ thật sự khi khối phình còn cấu trúc ba lớp nguyên vẹn. Điều này rất quan trọng để phân biệt phình và giả phình.
Phình động mạch chủ được chia làm hai loại: Phình động mạch chủ ngực và phình động mạch chủ bụng.
Nguyên nhân của bệnh phình động mạch chủ
- Hầu hết phình động mạch chủ là do thoái hóa, thành động mạch bị yếu đi theo thời gian gây ra phình
- Các rối loạn mô liên kết như hội chứng Marfan, hội chứng Loeys-Dietz, hội chứng Ehlers- Danlos..
- Ngoài ra, phình động mạch chủ cũng có yếu tố gia đình. Có đến 1/5 số bệnh nhân phình động mạch chủ ngực có người trong gia đình mắc bệnh mà không có các bệnh về mô liên kết
- Các nguyên nhân nhiễm trùng, viêm thành động mạch, chấn thương ngực thường gây ra giả phình động mạch chủ.
Các yếu tố nguy cơ hàng đầu khác:
- Hút thuốc: yếu tố nguy cơ chính của bệnh. Những người hút thuốc có tỉ lệ phình động mạch chủ tăng gấp 5 lần so với những người không hút thuốc.
- Tăng huyết áp: đặc biệt nếu không được điều trị, có thể làm tăng nguy cơ hình thành phình mạch. Trên 40% bệnh nhân phình động mạch chủ có tăng huyết áp kèm theo.
- Xơ vữa động mạch: xảy ra do cholesterol cao, đái tháo đường và tăng huyết áp.
Triệu chứng phình động mạch chủ
Đa số bệnh nhân phình động mạch chủ bụng không có triệu chứng hoặc triệu chứng mơ hồ. Các triệu chứng biểu hiện khi khối phình có kích thước khá lớn hoặc khi xảy ra biến chứng.
Phình động mạch chủ ngực
Thường gặp nhất là đau ngực. Khi có đau ngực, bệnh nhân thường đã có biến chứng như lóc tách động mạch chủ hoặc khối phình dọa vỡ.
Các triệu chứng khác xuất hiện khi khối phình có kích thước đủ lớn và tùy thuộc vị trí khối phình, gây ra do khối phình chèn ép vào các cấu trúc trong lồng ngực:
- Phình ở đoạn động mạch chủ lên hoặc phần quai động mạch chủ: có thể có suy tim kèm theo do hở van động mạch chủ do giãn xoang Valsalva và biến dạng vòng van. Xoang Valsalva có thể vỡ vào thất phải tạo ra tiếng thổi liên tục ở tim. Khối phình lớn có thể gây khó nuốt nếu chèn vào thực quản, khàn tiếng khi chèn vào dây thanh quản quặt ngược trái, khó thở, ho máu nếu chèn vào cây khí phế quản, hội chứng tĩnh mạch chủ trên nếu chèn vào tĩnh mạch chủ (phù mặt, cổ, chi trên) và có thể có tai biến mạch não nếu chèn ép vào mạch cảnh.
- Phình ở động mạch chủ xuống: thường ít triệu chứng hơn so với phình ở đoạn chủ lên và phần quai. Thường chỉ xuất hiện triệu chứng khi khối phình rất lớn, có thể chèn ép gây đau lưng hoặc đau do biến chứng lóc tách động mạch chủ.
Phình động mạch chủ bụng
- Giống như phình động mạch chủ ngực, phình động mạch chủ bụng thường không có triệu chứng trong một thời gian dài.
- Các dấu hiệu có thể gặp của phình động mạch chủ bụng: đau bụng, đau lưng không điển hình, khối ở bụng đập theo nhịp đập của tim, tắc mạch chi dưới do thuyên tắc huyết khối hoặc mảng xơ vữa từ khối phình bắn đi.
- Triệu chứng của phình động mạch chủ vỡ: sốc, tụt huyết áp, đau ngực, khó thở, tràn dịch màng phổi, màng tim (với vỡ phình động mạch chủ ngực), đau bụng, chướng bụng, hội chứng chảy máu trong ổ bụng (với vỡ phình động mạch chủ bụng). Bệnh nhân vỡ phình động mạch chủ nếu không phẫu thuật, can thiệp kịp thời chắc chắn tử vong.
Phình động mạch chủ nguy hiểm như thế nào?
Biến chứng nguy hiểm nhất của phình động mạch chủ là vỡ mạch tại vị trí phình. Biến chứng này xảy ra có thể gây tử vong cho bệnh nhân do tình trạng mất máu cấp với các biểu hiện đau tức ngực, khó thở nhiều, da xanh nhợt, tụt huyết áp. Nguyên nhân được tìm ra có thể liên quan đến chấn thương, huyết áp cao không kiểm soát.
- Tắc động mạch ngoại vi cấp tính: Do tác động của dòng chảy hay ngoại lực, huyết khối trong lòng mạch có thể bong ra, lưu lạc đến mạch ngoại vi gây ra thiếu máu tại các chi, các tạng. Biến chứng này hiếm gặp nhưng nếu gặp sẽ để lại hậu quả nặng nề.
- Phình động mạch chủ dọa vỡ: Đau tại vùng có túi phồng là dấu hiệu cảnh báo động mạch chủ sắp vỡ. Đây là một cấp cứu ngoại khoa hoặc can thiệp. Các thăm dò chức năng cận lâm sàng như CT và siêu âm có thể giúp chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Tách thành động mạch chủ: là một biến chứng nặng nề, điều trị phức tạp, chẩn đoán xác định bằng chụp CT động mạch chủ.
- Viêm quanh khối phồng: Gây đau âm ỉ, có thể rò rỉ vào các tạng xung quanh (ống tiêu hóa, phổi).
Phương pháp chuẩn đoán bệnh
- Chụp X-quang ngực: có thể thấy trung thất rộng, khối bất thường trên phim
- Siêu âm tim: là biện pháp hữu ích để đánh giá kích thước phình ở đoạn gần động mạch chủ (động mạch chủ lên), phình xoang Valsalva, tình trạng hở van động mạch chủ
- Siêu âm bụng: đặc biệt là siêu âm doppler mạch máu, là thăm dò không xâm lấn, dễ thực hiện, chi phí rẻ nhưng đòi hỏi bác sĩ chuyên khoa mạch máu thực hiện. Đây là phương pháp tốt để chẩn đoán cũng như tầm soát phình động mạch chủ bụng.
- Chụp cắt lớp vi tính đa dãy có dựng hình: là phương pháp có độ chính xác cao nhất trong chẩn đoán cũng như đề ra chiến lược điều trị. Dựa trên phim chụp mạch có thể xác định vị trí khối phình, mối liên quan với các cấu trúc khác, đo đạc kích thước khối phình, chuẩn bị dụng cụ can thiệp hoặc quyết định phẫu thuật
- Các xét nghiệm gen di truyền hiện chưa phổ biến tại Việt Nam
Điều trị bệnh phình động mạch chủ
Mục tiêu của việc điều trị – cả với tiến hành theo dõi bệnh nhân và phẫu thuật – là nhằm giúp động mạch chủ của bạn không bị vỡ. Việc bác sĩ lựa chọn hình thức điều trị nào phụ thuộc vào kích thước của động mạch và quá trình phát triển bệnh.
Điều trị nội khoa
Chủ yếu là điều trị các bệnh lý nguyên nhân gây ra bệnh:
- Điều trị và kiểm soát tốt huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp (ức chế beta, ức chế thụ thể/ men chuyển).
- Kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân có đái tháo đường.
- Kiểm soát cholesteron máu (liệu pháp statin) ở bệnh nhân rối loạn lipid máu
Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật thay đoạn động mạch bị phình bằng mạch máu nhân tạo là phương pháp điều trị kinh điển. Đây là một phẫu thuật lớn với các nguy cơ biến chứng cao. Cần phải đánh giá các yếu tố liên quan trước khi phẫu thuật (tuổi, các bệnh lý kèm theo, chức năng các cơ quan…).
Can thiệp nội mạch
Đặt ống ghép nội mạch là một phương pháp điều trị ít xâm lấn được phát triển trong khoảng 20 năm gần đây. Đặt ống ghép nội mạch có thể thay thế phẫu thuật kinh điển ở nhiều đoạn phình. Phương pháp này đặt biệt ưu thế ở những bệnh nhân có các bệnh lý kèm theo, lớn tuổi, nguy cơ phẫu thuật cao, tổng trạng kém.
Can thiệp nội mạch giúp giảm số ngày nằm viện, giảm biến chứng và tử vong tuy nhiên giá thành vẫn còn cao.
Hybrid
Hybrid được hiểu là kỹ thuật ứng dụng đồng thời phẫu thuật và can thiệp nội mạch trên một bệnh nhân. Kỹ thuật Hybrid phát triển ở Việt Nam từ năm 2012 giúp làm giảm chi phí, giảm nguy cơ phẫu thuật. Hybrid còn cho phép điều trị các bệnh lý phức tạp ( không can thiệp đơn thuần được) một cách nhẹ nhàng và hiệu quả hơn phẫu thuật kinh điển.
Phòng ngừa bệnh phình động mạch chủ
Thực tế hiện vẫn chưa có thuốc ngăn chặn bệnh phình động mạch chủ. Các nhà nghiên cứu cho rằng, một số thuốc kháng sinh và thuốc statin có thể ngăn chặn sự tăng trưởng của phình động mạch chủ nhỏ. Ngoài ra các thuốc chặn thụ thể angiotensin – losartan cũng có tác dụng hạn chế sự hình thành hiện tượng phình động mạch.
Cách tốt nhất để ngăn chặn chứng phình động mạch chủ là giữ cho các mạch máu khỏe mạnh với các bước sau:
- Kiểm soát tình trạng huyết áp ở mức ổn định.
- Không hút thuốc lá.
- Thường xuyên tập thể dục.
- Giảm cholesterol, chất béo trong chế độ ăn uống.
- Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ phát hiện sớm các bệnh lý nguy hiểm.
Nên khám bệnh định kỳ để phát hiện sớm trước khi diễn tiến thành biến chứng. Khi phát hiện bệnh, hãy đến ngay cơ sở y tế để được tư vấn và tuân thủ điều trị để có kết quả tốt nhất. Đừng để phình động mạch chủ trở thành một sát thủ vì bạn có kiến thức và có thể phòng ngừa.