Rung tâm nhĩ là sự tăng lên hoặc đập không đều của nhịp tim, có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ, suy tim và các biến chứng liên quan đến tim khác. Triệu chứng rung tâm nhĩ thường gặp như tim đập nhanh và khó thở.
Rung nhĩ là bệnh gì?
Rung nhĩ là một dạng rối loạn nhịp tim có đặc trưng là sự co bóp nhanh quá mức và không đều của tâm nhĩ khiến cho tim loạn nhịp. Với người bình thường, nhịp tim ổn định duy trì trong khoảng 60 – 100 nhịp/ phút nhưng người bị rung nhĩ thì buồng nhĩ bị rối loạn và đập không đều nên nhịp tim có thể đến mức 150 – 200 nhịp/phút.
Phân biệt loại bệnh rung nhĩ:
Rung tâm nhĩ bất chợt
Các cơn rung tâm nhĩ có thể xuất hiện các triệu chứng và tần suất các đợt rung tâm nhĩ đến và đi khá nhanh, thường chỉ kéo dài trong vài phút đến vài giờ. Đôi khi các triệu chứng xảy ra trong một tuần. Các triệu chứng có thể tự hết hoặc cũng có thể cần được điều trị.
Rung tâm nhĩ dai dẳng
Biểu hiện của loại rung tâm nhĩ này là nhịp tim sau khi bị rung sẽ không trở lại bình thường. Đối với hiện tượng này thì sẽ cần điều trị như sốc điện hoặc thuốc để khôi phục nhịp tim.
Rung tâm nhĩ kéo dài
Loại rung tâm nhĩ này diễn ra liên tục và kéo dài hơn 12 tháng.
Rung tâm nhĩ vĩnh viễn
Loại rung tâm nhĩ này biểu hiện ở nhịp tim bất thường không thể phục hồi. Quá trình điều trị cần dùng thuốc để kiểm soát nhịp tim và ngăn ngừa cục máu đông.
Nguyên nhân dẫn đến rung nhĩ
Thông thường rung nhĩ xảy ra do nhiều yếu tố hoặc nhiều nguyên nhân kết hợp với nhau, ít khi nào bệnh xảy ra chỉ do một nguyên nhân duy nhất.
Các nguyên nhân có thể dẫn đến rung nhĩ, bao gồm:
- Sau phẫu thuật tim.
- Bệnh tim bẩm sinh.
- Bệnh cơ tim.
- Bệnh van tim.
- Bệnh mạch vành tim.
- Tăng huyết áp.
- Bệnh nhân bị suy tim.
- Bệnh phổi mạn tính.
- Cường giáp.
- Nhiễm siêu vi.
- Ngưng thở khi ngủ.
- Viêm màng ngoài tim.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mà người bệnh cần lưu ý, bao gồm:
- Tuổi tác: Tuổi càng lớn thì càng có nguy cơ cao mắc bệnh.
- Uống rượu: Ở mức độ cao sẽ làm tăng nguy cơ rung nhĩ.
- Béo phì: Nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Tiền sử ở gia đình: Điều này cũng tăng nguy cơ rung nhĩ xảy ra.

Triệu chứng rung tâm nhĩ
Những người có triệu chứng rung tâm nhĩ có thể gặp các dấu hiệu và triệu chứng như:
- Tim đập không đều, đập nhanh, bị đánh trống ngực.
- Có cảm giác ngộp thở và đau ở ngực.
- Bị khó thở, mệt mỏi, yếu, chóng mặt.
- Bất tỉnh đột ngột.
- Đi tiểu nhiều lần.
Với những người bị rung nhĩ kèm theo biến chứng đột quỵ thì có thể xuất hiện thêm các triệu chứng:
- Bỗng nhiên một bên mắt nhìn mờ hoặc nhòe đi.
- Một phần cơ thể yếu đột ngột.
- Cảm thấy khó để nói hay hiểu người khác.
- Bị đau đầu dữ dội một cách đột ngột mà không rõ nguyên do.
Đây là những trường hợp cần được cấp cứu ngay ở cơ sở y tế gần nhất để tránh nguy hiểm đến tính mạng.
Biến chứng rung nhĩ
Đột quỹ
Trong khi rung tâm nhĩ, nhịp tim sẽ trở nên hỗn loạn khiến máu dồn vào các buồng trên của tim (tâm nhĩ) và hình thành cục máu đông. Khi cục máu đông hình thành, nó có thể đi đến não và chặn quá trình lưu thông máu, gây ra đột quỵ. Nguy cơ đột quỵ trong rung tâm nhĩ còn phụ thuộc vào độ tuổi và tùy thuộc vào việc bệnh nhân có bị huyết áp cao, tiểu đường, tiền sử suy tim hay đột quỵ trước đó và các yếu tố khác hay không. Một số loại thuốc như chất làm loãng máu có thể làm giảm đáng kể nguy cơ đột quỵ hoặc tổn thương các cơ quan khác do cục máu đông gây ra.
Suy tim
Rung tâm nhĩ nếu không được kiểm soát có thể làm suy yếu tim và dẫn đến suy tim – một tình trạng mà tim không thể lưu thông đủ máu theo nhu cầu của cơ thể.
Chẩn đoán rung nhĩ
Các biện pháp đùng để chuẩn đoán bệnh:
- Điện tâm đồ (ECG).
- Theo dõi Holter.
- Ghi sHolter.
- Siêu âm tim.
- Xét nghiệm máu.
- Chụp X quang.
Biện pháp điều trị rung nhĩ
Mục tiêu của việc điều trị rung nhĩ là:
- Kiểm soát duy trì nhịp tim bình thường (nhịp xoang) hoặc kiểm soát tần số tim trong rung nhĩ (giữ nhịp không quá nhanh hoặc không quá chậm).
- Ngăn ngừa hình thành huyết khối trong tim và giảm nguy cơ đột quỵ.
“Điều trị rung nhĩ cần kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm thay đổi lối sống, dùng thuốc và các thủ thuật chuyên biệt nhằm triệt tiêu cơn rung nhĩ. Việc lựa chọn các phương pháp điều trị sẽ khác nhau tùy theo từng cá thể bệnh nhân, do đó bệnh nhân cần lắng nghe tư vấn và tuân thủ chỉ định của bác sĩ để có kết quả điều trị tốt nhất”.
Các loại thuốc dùng trong điều trị
- Thuốc chống loạn nhịp giúp chuyển nhịp cắt cơn rung nhĩ và duy trì nhịp xoang.
- Thuốc giúp kiểm soát nhịp tim (không quá nhanh) trong lúc rung nhĩ.
- Thuốc kháng đông để giữ cho cục máu đông trong tim không hình thành.
Các can thiệp thủ thuật – phẫu thuật
- Sốc điện chuyển nhịp: Bác sĩ sẽ sử dụng một máy sốc điện với mục đích chuyển nhịp rung nhĩ trở về nhịp tim bình thường là nhịp xoang.
- Triệt phá rung nhĩ: Bác sĩ sẽ dùng các dây dẫn nhỏ có gắn các điện cực (catheter) được đưa vào trong buồng tim qua các mạch máu, sau đó dùng hệ thống máy thăm dò hoạt động điện của tim để triệt phá/cô lập các vùng loạn nhịp gây ra rung nhĩ bằng sóng radio cao tần.
- Cấy máy tạo nhịp: Ở một số bệnh nhân có biến chứng suy nút xoang do rung nhĩ, việc cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn có thể được tính đến để dự phòng các cơn ngưng tim có thể xảy ra, từ đó bảo vệ tính mạng bệnh nhân.

Phòng tránh rung tâm nhĩ
Để ngăn ngừa rung tâm nhĩ, điều quan trọng là phải thực hiện một lối sống lành mạnh để giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Một lối sống lành mạnh bao gồm:
- Có một chế độ ăn có lợi cho tim.
- Điều chỉnh mức cholesterol: ăn nhiều chất xơ, dầu ô liu, cá
- Tăng cường các hoạt động thể chất.
- Tránh hút thuốc.
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh.
- Hạn chế hoặc tránh các chất kích thích như caffeine và rượu.
- Giảm căng thẳng, vì căng thẳng và giận dữ dữ dội có thể gây ra các vấn đề về nhịp tim.
- Sử dụng thuốc không kê đơn một cách thận trọng, vì một số loại thuốc trị cảm lạnh và ho có chứa chất kích thích có thể gây ra hiện tượng tim đập nhanh.
- Theo dõi và khám bệnh định kỳ để phát hiện sớm và kịp thời khi tình trạng bệnh nặng hơn.
Người bệnh rung nhĩ có thể gặp nhiều biến chứng tim mạch nặng nề nếu không được phát hiện sớm, có biện pháp can thiệp xử trí kịp thời và đúng cách. Do đó, mỗi người cần chủ động khám kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt là những người có yếu tố nguy cơ, hoặc thăm khám ngay khi có những dấu hiệu bất thường.
Leave a reply