Bệnh thấp tim là nguyên nhân hàng đầu gây hẹp, hở van tim ở người trẻ. Chính vì vậy, việc phát hiện sớm và điều trị tích cực thấp tim có ý nghĩa rất quan trọng, giúp giảm thiểu các biến chứng của bệnh.
Thấp tim là bệnh gì?
Thấp tim là bệnh lý viêm tự miễn xuất hiện sau khi liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A gây nhiễm khuẩn đường họng miệng.
Trong vòng 2 đến 3 tuần sau khi bị viêm đường hô hấp trên do liên cầu, nếu không được điều trị tốt, bệnh có thể tiến triển thành thấp tim, hay còn gọi là bệnh tim do thấp, hay thấp khớp cấp hoặc sốt thấp khớp.
Bệnh thấp tim gây tổn thương tim, ngoài ra bệnh còn gây tổn thương khớp, tổ chức liên kết dưới da và đôi khi thấy tổn thương não. Bệnh có pha cấp tính viêm nhiều thanh mạc, viêm màng hoạt dịch, gây sốt và gây ra nhiều các tổn thương trong tim.
Ở tim, thấp tim có thể để lại những hậu quả kéo dài như viêm tim, dày dính van tim, lâu ngày dẫn tới tổn thương van tim, rối loạn nhịp tim, suy tim, đột quỵ hay thậm chí tử vong.
Cơ chế gây bệnh thấp tim của liên cầu
Cơ chế gây bệnh thấp tim hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng. Có 3 thuyết giải thích cơ chế bệnh sinh của bệnh thấp tim gồm:
Thuyết miễn dịch
- Trong thấp tim, liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A không trực tiếp gây tổn thương các cơ quan. Đa số các nhà khoa học đã thống nhất về cơ chế bệnh sinh là có sự trùng hợp rủi ro giữa chất có protein trên vi khuẩn liên cầu với protein của một số cấu trúc trên cơ thể người như cấu trúc van tim, khớp, hệ thần kinh,… nên khi bị nhiễm liên cầu khuẩn cơ thể đã phản ứng lại bằng các kháng thể chống lại vi khuẩn này và gây ra các biểu hiện bệnh.
Thuyết nhiễm độc
- Liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A có thể gây độc trực tiếp lên các tổ chức trong cơ thể như cơ tim, van tim, màng hoạt dịch, não,… và gây ra các triệu chứng của bệnh thấp tim.
Thuyết dị ứng
- Bệnh thấp tim liên quan tới tính cơ địa. Một số người bẩm sinh có ái lực cao với liên cầu khuẩn. Trong một số trường hợp, nhiều đứa trẻ trong cùng một gia đình cùng mắc bệnh thấp tim do yếu tố gia đình.
Nguyên nhân gây bệnh thấp tim
Nguyên nhân bệnh thấp tim cho đến nay vẫn còn chưa rõ ràng, dù các nhà khoa học đã chứng minh nhiễm khuẩn do streptococcus ở họng và ở đường hô hấp trên đóng vai trò quyết định.
Nhưng không phải mọi bệnh nhân bị nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A ở hầu họng đều bị thấp tim mà chỉ một tỷ lệ nhỏ dẫn tới thấp tim. Những yếu tố thuận lợi gây bệnh gồm:
- Tuổi tác: 90% trường hợp thấp tim gặp ở trẻ 7 – 15 tuổi, chủ yếu là 9 – 12 tuổi, ít gặp ở trẻ dưới 5 tuổi
- Yếu tố môi trường: Khí hậu lạnh, ẩm nên hay gặp vào mùa đông, xuân ở các nước vùng nhiệt đới, ôn đới
- Cơ địa: Bệnh hay gặp ở trẻ có cơ địa dị ứng như mề đay, hen phế quản, chàm,…
- Mức sống: Thấp tim phổ biến ở vùng có điều kiện sinh hoạt thấp, vệ sinh kém, kinh tế khó khăn, nhà ở chật chội, gia đình đông con, văn hóa kém.
Triệu chứng của bệnh thấp tim
Các triệu chứng đầu tiên trên toàn thân là sốt cao, mệt mỏi, đau bụng, da xanh tái, chảy máu cam. Ngoài ra, bệnh còn biểu hiện triệu chứng tại các cơ quan:
- Tại khớp: Viêm đa khớp cấp và đau khớp, gặp ở 75% trường hợp thấp tim. Tình trạng viêm đau chủ yếu gặp ở các khớp lớn và nhỡ như gối, khuỷu tay, cổ tay, cổ chân,… Khớp có biểu hiện viêm điển hình là sưng, nóng, đỏ, đau, có thể tràn dịch khớp, không hóa mủ, khớp viêm thường không đối xứng và có tính chất di chuyển.
- Tại tim (viêm tim): Bệnh nhân có thể tử vong vì suy tim cấp do viêm tim hoặc suy tim mạn không hồi phục gây ra các bệnh van tim do thấp. Các bệnh viêm tim do thấp tim gồm: Viêm nội tâm mạc đơn thuần (mệt mỏi, hồi hộp, đánh trống ngực, khó thở khi gắng sức), viêm cơ tim – nội tâm mạc (mệt mỏi nhiều, khó thở, tiểu ít, vã mồ hôi, huyết áp hạ thấp, tím nhẹ ngoại biên), viêm màng ngoài tim (đau nhói vùng ngực trái hoặc trước tim, đau khi hít sâu, thay đổi tư thế) và viêm tim toàn bộ (triệu chứng phối hợp cả 3 thể trên);
- Tại thần kinh: Múa giật (rối loạn vận động, rối loạn ngôn ngữ và rối loạn cảm xúc), biểu hiện ít gặp gồm liệt, hôn mê, co giật,…;
- Tại da: Ban vòng đỏ, hạt dưới da
- Biểu hiện hiếm gặp khác: Viêm màng phổi, viêm phổi kẽ, đau bụng,…
Điều trị bệnh thấp tim
Điều trị thấp tim ở trẻ em và người lớn, các bác sĩ ưu tiên dùng thuốc kháng sinh, chống viêm và điều trị suy tim.
Với mục tiêu chữa bệnh được đặt ra là: Giảm các triệu chứng cấp tính như viêm khớp, viêm tim,…; tiêu diệt liên cầu khuẩn. Phòng ngừa tái nhiễm vi khuẩn liên cầu và giáo dục chính bệnh nhân và người thân hiểu rõ hơn về bệnh nhằm tuân thủ đúng phác đồ điều trị của bác sĩ đã đề xuất.
Ngoài ra, cũng cần thực hiện cấy họng hoặc làm xét nghiệm nhanh phết họng tìm streptoccocus cho thân nhân có tiếp xúc với người bệnh, nếu kết quả là dương tính thì họ cũng phải được điều trị.
Một số loại thuốc cụ thể thường được bác sĩ kê toa bao gồm:
- Thuốc kháng sinh: Penicillin, macrolide và cephalosporin I hoặc II.
- Chống viêm khớp: Aspirin, Naproxen hoặc Ibuprofen cho đến khi hết triệu chứng lâm sàng và giảm liều khi phản ứng viêm về lại bình thường.
- Chữa viêm tim: Dùng các loại thuốc chuyên biệt như NSAIDs, corticoids và IVIG.
- Điều trị tổn thương não – thần tinh: Khi bệnh nhân có biểu hiện múa vờn, múa giật thì cần cho nghỉ ngơi kết hợp dùng carbamazepine. Nếu tình trạng rối loạn vận động mất kiểm soát diễn tiến nặng thì dùng thêm corticoide hoặc IVIG.
Theo dõi
Trong quá trình điều trị thấp tim, cũng cần theo dõi xuyên suốt tốc độ lắng hồng cầu máu (ESR) và protein C phản ứng (CRP) sao cho CRP > ESR. Phải làm xét nghiệm C-Reactive Protein (CRP) 2 lần/tuần cho đến khi các triệu chứng lâm sàng có dấu hiệu ổn định. Sau đó, tiếp tục thực hiện kiểm tra CRP mỗi 1 hoặc 2 tuần đến khi bệnh nhân bình thường trở lại.
Chăm sóc
Theo lời khuyên của bác sĩ, chăm sóc bệnh nhân đúng cách sẽ giúp điều trị thấp tim phát huy hiệu quả và nhanh phục hồi. Người bệnh và thân nhân cần ghi nhớ một số lưu ý như sau:
- Nên nằm nghỉ ngơi tại giường, phòng nghỉ của người bệnh cần đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát, hỗ trợ đầy đủ tiện nghi và có người nhà túc trực chăm sóc trong sinh hoạt.
- Tư thế Foller nửa nằm nửa ngồi được y khoa công nhận là chuẩn cho người bệnh, đặc biệt hỗ trợ tốt trong việc chữa thấp tim ở trẻ em giúp tránh khó thở, căng chằng các cơ.
- Bệnh nhân nên ăn các loại thức ăn nhẹ, dễ tiêu như sữa, cá với độ nhạt tương đối, chọn những loại hoa quả có nhiều kali và không uống quá nhiều nước.
- Tránh vận động gắng sức như: đi cầu thang bộ, làm việc chân tay…để giảm nhu cầu oxy và triệu chứng mệt mỏi, khó thở. Hạn chế vận động khớp ở mức thấp nhất để giảm đau chứ không cần phải xoa bóp hay chườm nóng lạnh tại khớp.
- Bổ sung thêm các vitamin nhóm B như B1, B6, B12 và thuốc an thần, cũng như theo dõi thân nhiệt của bệnh nhân thường xuyên.
Bên cạnh việc uống thuốc điều trị thấp tim và theo dõi dự phòng, cả bệnh nhân lẫn người bình thường đều phải vệ sinh răng, miệng, mũi, họng đều đặn hàng ngày nhằm ngăn ngừa bị nhiễm trùng do các khuẩn liên cầu. Không nên chủ quan để cơ thể bị nhiễm lạnh, chú ý ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng giúp không ngừng nâng cao sức khỏe, hỗ trợ tăng cường khả năng đề kháng của cơ thể.
Nguy cơ tái phát thấp tim
Ở bệnh thấp tim, mặc dù có cơ hội chữa khỏi nhưng nguy cơ bệnh xuất hiện trở lại là hoàn toàn có thể. Các chuyên gia y tế đã liệt kê ra một số yếu tố góp phần khiến cho thấp tim tái phát, chẳng hạn như:
- Bệnh nhân không tuân thủ theo phác đồ phòng tái phát bác sĩ đưa ra.
- Tiền căn của người bệnh trước đây đã vướng phải nhiều đợt tái phát.
- Khoảng cách từ đợt thấp tim cuối cùng đến hiện tại ngắn.
- Người bệnh thường xuyên tiếp xúc với người nhiễm liên cầu khuẩn, ví dụ trẻ em, thầy cô giáo, phụ huynh hoặc các thành viên trong quân đội.
- Mắc bệnh khi tuổi còn nhỏ khiến bệnh dễ tái phát hơn.
- Người bệnh đã từng bị thấp tim và có viêm tim, dù có để lại di chứng hay không thì nguy cơ tái phát cũng khá cao
- Có tiền sử mắc van tim hậu thấp.
Phòng ngừa bệnh thấp tim
- Giữ gìn môi trường sống, vệ sinh cơ thể, đặc biệt là vùng mũi họng thường xuyên, sạch sẽ
- Giữ ấm cổ, ngực, mũi họng vào mùa đông và có chế độ dinh dưỡng khoa học để cải thiện sức đề kháng
- Điều trị sớm tình trạng viêm họng, viêm amidan hay viêm xoang ở trẻ
- Nếu trẻ 5 – 15 tuổi bị viêm họng nhiều lần, có đau mỏi, sưng, nóng, đau ở các khớp, khó thở, mệt mỏi, tức ngực, đau vùng tim hoặc có các biểu hiện bất thường về tâm thần vận động thì cần cho trẻ đi khám ngay để phát hiện, điều trị kịp thời bệnh thấp tim
- Khi trẻ có chỉ định tiêm phòng nên thực hiện đúng để tránh bệnh tái phát, để lại di chứng nguy hiểm.
Khi được chẩn đoán xác định mắc bệnh thấp tim, bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị bệnh để giảm tới mức thấp nhất nguy cơ xảy ra các biến chứng nguy hiểm.