Bệnh tim bẩm sinh hay khuyết tật tim bẩm sinh là một bất thường về tim khi sinh đi kèm các triệu chứng phức tạp có thể đe dọa đến tính mạng. Trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách vẫn có thể phát triển bình thường.
Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em là gì?
Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em là những dị tật của cơ tim, buồng tim, van tim xảy ra ngay từ khi còn trong bào thai và vẫn còn tồn tại sau sinh. Do cấu trúc tim bị khiếm khuyết khiến chức năng và hoạt động của tim bị ảnh hưởng, tuần hoàn máu trong cơ thể hoạt động bất thường.
Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em là dạng dị tật bẩm sinh thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của các ca dị tật bẩm sinh. Hiện nay, nhờ kỹ thuật siêu âm, dị tật tim bẩm sinh có thể được phát hiện ở tuần thứ 18 của thai kỳ.
Các dạng bệnh tim bẩm sinh ở trẻ
Bệnh tim bẩm sinh tím
- Tứ chứng Fallot là bệnh thường gặp nhất trong các dạng tim bẩm sinh tím với biểu hiện điển hình da tím tái do máu không được cung cấp đủ dưỡng khí.
- Tứ chứng Fallot thường gặp với 4 dạng khiếm khuyết ở tim: Hẹp đường thoát thất phải, thông liên thất, động mạch chủ “cưỡi ngựa” lên vách liên thất và phì đại thất phải. Biểu hiện bệnh xuất hiện vào khoảng 4 – 6 tháng sau sinh. Tứ chứng Fallot thường đi kèm một số bệnh liên quan đến việc đột biến nhiễm sắc thể như bệnh Down, hở hàm ếch…
Bệnh tim bẩm sinh không tím
- Bệnh tim bẩm sinh không tím thường gặp hơn và có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với bệnh tim bẩm sinh tím, bao gồm thông liên thất, thông liên nhĩ, hẹp eo động mạch chủ, hẹp van động mạch chủ hoặc phổi bẩm sinh…
- Nhiều trường hợp trẻ mắc dị tật này không được phát hiện ở giai đoạn mới sinh do không có những triệu chứng cụ thể. Nếu trẻ có các biểu hiện: Khóc ít hơn bình thường, không đủ sức để bú sữa, chậm phát triển thể chất, nặng hơn là là khó thở và thở nhanh, trẻ có nguy cơ bị suy tim. Một số trẻ lớn lên mới xuất hiện các triệu chứng bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em
Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em có nhiều nguyên nhân, nhưng phần lớn các ca bệnh rất khó để xác định nguyên nhân cụ thể. Theo nghiên cứu, tim bẩm sinh có thể do một số nguyên nhân:
Do di truyền
- Di truyền là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành dị tật bẩm sinh ở trẻ, đặc biệt là các dị tật về tim. Trẻ có bố, mẹ hoặc người thân trong gia đình bị tim bẩm sinh sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Trường hợp bố mẹ mang gen bệnh, dù không bị tim bẩm sinh thì sinh con vẫn có khả năng mắc bệnh cao.
Do nhiễm độc thai
- Trong quá trình mang thai, nếu mẹ sử dụng một số loại thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, hoặc sử dụng kích thích như rượu, bia, ma túy thì trẻ sinh ra dễ bị dị tật tim bẩm sinh.
- Mẹ sử dụng chất kích thích trong thời gian mang thai có thể khiến con mắc tim bẩm sinh
- Người mẹ tiếp xúc với tia X-quang, chất phóng xạ,… hoặc sống trong môi trường độc hại cũng có thể bị nhiễm độc thai kỳ, dẫn đến dị tật bẩm sinh cho con.
Mẹ nhiễm bệnh trong thời gian mang thai
- Mẹ nhiễm các virus Herpes, Rubella, Cytomegalo,… trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ sẽ khiến trẻ dễ mắc các dị tật, đặc biệt là bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em. Mẹ bị đái tháo đường, Lupus ban đỏ trong thời gian mang thai cũng có thể đến những biến chứng nguy hiểm, khiến trẻ có nguy cơ bị dị tật tim bẩm sinh.
Dấu hiệu nhận biết bệnh
Ở trẻ sơ sinh, các biểu hiện bệnh tim bẩm sinh gồm khó thở, thở nhanh, bú ít, bú ngắt quãng, cử bú kéo dài. Trẻ được vài tháng tuổi sẽ có những biểu hiện rõ rệt hơn như ho thường xuyên, thở khò khè và có những triệu chứng của viêm phổi. Thêm vào đó, trẻ có thể chậm phát triển thể chất, xanh xao, hay vã mồ hôi, tay chân lạnh, một số trẻ tim bẩm sinh tím sẽ dễ quan sát thấy môi, đầu ngón tay-chân chuyển sang tím, tăng khi trẻ khóc…
Các dị tật tim bẩm sinh cũng thường đi kèm với các bệnh lý có liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể như hội chứng Down, thiếu hoặc thừa ngón chân, sứt môi… Do đó, trong những trường hợp này trẻ cần được theo dõi kỹ, sát sao để sớm phát hiện những dị tật tim bẩm sinh nếu có.
Biến chứng nguy hiểm của bệnh tim bẩm sinh
Các biến chứng của bệnh tim bẩm sinh vẫn có thể tiếp tục phát triển theo thời gian, kể cả khi trẻ đã được điều trị, gồm:
- Loạn nhịp tim: Là tình trạng tim đập không đều, quá nhanh hoặc quá chậm. Ở một số bệnh nhân, loạn nhịp tim có thể gây đột quỵ hoặc đột tử nếu không được can thiệp điều trị kịp thời và đúng cách.
- Nhiễm trùng tim: Còn gọi là viêm nội tâm mạc, là bệnh lý nhiễm trùng của lớp nội mạc cơ tim, thường xảy ra khi vi trùng xâm nhập vào máu và di chuyển đi đến tim. Viêm nội tâm mạc có thể làm hỏng, phá hủy van tim, thậm chí thuyên tắc gây đột quỵ.
- Đột quỵ: Dị tật tim bẩm sinh có thể khiến hình thành các cục máu đông trong tim, gây thuyên tắc mạch máu, làm giảm hoặc ngăn chặn việc cung cấp máu đến não.
- Tăng áp động mạch phổi: Là tình trạng tăng áp lực trong động mạch phổi, phần lớn do lưu lượng máu đến phổi tăng lên.
- Suy tim: Một số dị tật tim bẩm sinh không phát hiện và điều trị kịp thời dẫn tới tim bơm không đủ máu so với nhu cầu cơ thể, dẫn đến suy tim.
Chuẩn đoán bệnh tim bẩm sinh
Các trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ được chẩn đoán toàn diện nhằm phát hiện chính xác nguyên nhân bằng các phương tiện:
- Điện tâm đồ ECG
- Chụp X-quang ngực
- Siêu âm tim
- Xét nghiệm máu thường quy (khi cần thiết)
- Chụp cộng hưởng từ tim hoặc chụp cắt lớp vi tính tim hoặc thông tim, trong một số trường hợp.
Điều trị bệnh tim bẩm sinh
Trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách vẫn có thể phát triển bình thường. Bác sĩ sẽ lên phác đồ điều trị tùy thuộc vào tình trạng bệnh của trẻ.
Sử dụng thuốc đặc trị
Đối với tim bẩm sinh thể nhẹ, sức khỏe và sự phát triển của trẻ không bị ảnh hưởng nhiều và chưa cần thiết phải phẫu thuật, bác sĩ sẽ kê một số loại thuốc điều hòa và ổn định nhịp tim. Đây là phương pháp chữa bệnh nhẹ nhàng và ít tác động đến trẻ nhất.
Can thiệp tim mạch (thông tim)
Các bác sĩ sẽ đưa một ống nhỏ và dài qua các mạch máu ở ngoài dẫn vào trong tim giúp việc lưu thông máu dễ dàng hơn, đồng thời có thể đưa vào đó các thiết bị theo dõi, hỗ trợ đóng các lỗ thông trong tim trong trường hợp cần thiết.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm vượt trội như không phải mở xương ức, giảm nguy cơ gây nhiễm khuẩn, thời gian hồi phục nhanh… tuy nhiên chi phí cao và chỉ áp dụng điều trị được cho một số dị tật như thông liên thất, hẹp van động mạch chủ, hẹp van động mạch phổi…
Tim mạch can thiệp là phương pháp chữa bệnh tiên tiến với nhiều ưu điểm
Phẫu thuật tim
Trường hợp không thể thông tim can thiệp thì các bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật để đóng các lỗ thông, mở rộng chỗ hẹp động mạch phổi, sữa hẹp eo động mạch chủ… Hiện nay, đã có phương pháp mổ tim nội soi ít xâm lấn giúp giảm đau đớn, giảm chảy máu, hồi phục nhanh, ít để lại sẹo. Đối với những ca bệnh nặng và không thể điều trị bằng phương pháp khác thì các bác sĩ sẽ đề xuất phương án cấy ghép tim cho người bệnh.
Nếu trẻ sinh ra với các dị tật tim bẩm sinh, thì trái tim trẻ sẽ phải được chăm sóc đặc biệt khi trưởng thành.
Chăm sóc trẻ bị tim bẩm sinh như thế nào?
Bởi những đặc thù về thể chất, trẻ bị tim bẩm sinh luôn cần được quan tâm và chăm sóc đặc biệt.
Việc tiêm vắc xin đầy đủ và khám sức khỏe định kỳ vô cùng quan trọng, giúp trẻ phát hiện sớm các nguy cơ gây bệnh để chủ động phòng tránh.
Hầu hết trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh có thể sinh hoạt và tham gia các hoạt động vui chơi bình thường. Tuy nhiên, các môn hoạt động mạnh hoặc thi đấu đối kháng không phù hợp với trẻ bị bệnh. Những hoạt động thể chất ở mức độ vừa phải như bơi lội, đạp xe, đi bộ, chơi cầu lông,… sẽ giúp trẻ năng động và khỏe mạnh hơn.
Phòng ngừa tim bẩm sinh như thế nào?
Để chủ động phòng ngừa tim bẩm sinh cho trẻ, chị em phụ nữ cần ghi nhớ tất cả những điều nên tránh khi mang thai như: Không uống rượu, hút thuốc và dùng bất cứ loại thuốc nào mà không có chỉ định của bác sĩ, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ. Bắt đầu dùng axit folic thậm chí trước khi mang thai và liên tục để phòng ngừa tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ đang mang thai hoặc dự định có thai có thể thực hiện một số biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ sinh em bé bị khuyết tật tim bẩm sinh:
- Khi có kế hoạch mang thai, hãy nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ loại thuốc kê toa hoặc thuốc không kê đơn nào mà bạn đang dùng.
- Khi bị tiểu đường, hãy chắc chắn rằng lượng đường trong máu được kiểm soát trước khi mang thai.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh rubella hoặc sởi trước thai kỳ
- Nếu tiền sử gia đình bị dị tật tim bẩm sinh, hãy hỏi bác sĩ về sàng lọc di truyền để loại bỏ gen gây nên bệnh tim bẩm sinh
- Tránh uống rượu và sử dụng thuốc chưa kê đơn trong thai kỳ.