Bệnh vẩy nến da đầu có thể gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sinh hoạt và làm việc. Bệnh làm xuất hiện các mảng gàu, ngứa, mất ngủ, nhiễm trùng da, rụng tóc.
Bệnh vảy nến da đầu là gì?
Vảy nến da đầu là bệnh da liễu mãn tính và dễ tái phát. Bệnh lý này là một dạng rối loạn da có cơ chế miễn dịch, đặc trưng bởi tình trạng tế bào sừng tăng sinh liên tục khiến da đỏ và bong nhiều vảy trắng có màu bạc như nến.
Nguyên nhân gây bệnh vảy nến da đầu
Nguyên nhân và yếu tố rủi ro gây ra bệnh vảy nến da đầu, bao gồm:
- Gen: Nghiên cứu cho thấy người mắc bệnh đều có gen gây bệnh vảy nến nằm ở nhiễm sắc thể số 6.
- Thần kinh căng thẳng: Thường xuyên căng thẳng, lo âu tạo điều kiện cho bệnh vảy nến da đầu xảy ra.
- Chấn thương cơ học: Các chấn thương cơ học có thể kích thích vảy nến bùng phát, bao gồm ma sát, tiếp xúc với ánh nắng trong thời gian dài hoặc tiếp xúc với các chất kích thích có trong dầu gội, nước hoa,…
- Nhiễm khuẩn: Nhiễm trùng viêm amidan, mũi và họng do liên cầu hoặc virus có men sao mã ngược có thể kích thích phản ứng miễn dịch bất thường và gây khởi phát bệnh.
- Rối loạn chuyển hóa: Ngoài ra, vảy nến da đầu còn có thể khởi phát do rối loạn chuyển hóa đường, đạm. Do đó nếu có chế độ ăn không phù hợp, bệnh có thể phát triển mạnh và lan tỏa trên diện rộng.
- Rối loạn nội tiết: Yếu tố nội tiết tố cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tế bào lympho T và kích thích triệu chứng của vảy nến da đầu bùng phát. Do đó vào thời điểm mang thai và sau khi sinh, vảy nến có khả năng tái phát và chuyển biến nặng nề hơn.
- Rối loạn chuyển hóa trên da: Nghiên cứu mô bệnh học cho thấy, da vảy nến có chỉ số sử dụng oxy cao. Chỉ số sử dụng oxy cao kích thích tổng hợp AND và hoạt động gián phân tăng lên 8 lần, dẫn đến tình trạng tăng sinh tế bào sừng và gây ra bệnh vảy nến.

Triệu chứng của bệnh vảy nến da đầu
Các triệu chứng thường gặp của bệnh vảy nến da đầu, bao gồm:
- Da đầu có vảy, ban đỏ, các mảng da thô ráp, gập ghềnh.
- Vảy bạc, trắng.
- Bong gàu.
- Da đầu khô.
- Ngứa.
- Cảm giác nóng hoặc đau nhức.
- Rụng tóc.
Chẩn đoán vảy nến ở đầu
Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ có thể chẩn đoán vảy nến da đầu dựa vào các phương pháp sau:
- Khám lâm sàng và kiểm tra bệnh sử: Bệnh vảy nến dựa vào các dấu hiệu da viêm đỏ, bong tróc vảy trắng và rụng tóc. Kết hợp với điều tra bệnh sử dị ứng, dùng thuốc và các bệnh cơ địa khác.
- Sinh thiết da: Lấy một mẫu da nhỏ quan sát dưới kính hiển vi để xác định chính xác bệnh vảy nến da đầu, phân biệt với những bệnh có liên quan.
- Xét nghiệm mô bệnh học: Xác định hiện tượng dày sừng, giảm sắc tố da, giãn mao mạch chân bì…
- Phương pháp cạo vảy Brocq.
- Hiện tượng Koebner.

Cách điều trị bệnh vảy nến da đầu
Thuốc trị vảy nến da đầu
Thuốc điều trị vảy nến là phương pháp điều trị phổ biến nhất hiện nay do tính tiện lợi và hiệu quả cải thiện triệu chứng nhanh chóng. Các loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị vảy nến da đầu là:
Trong trường hợp bị vảy nến da đầu mức độ nặng thì cần dùng những loại thuốc kê đơn như:
- Thuốc kháng sinh: Dùng để kháng nấm và vi khuẩn gây bệnh vảy nến da đầu.
- Tazarotene: Một trong những dẫn xuất của vitamin A.
- Anthralin.
- Calcipotriene: Dẫn xuất của vitamin D.
- Dẫn xuất vitamin D (Calcipotriene) kết hợp với một hoạt chất steroid mạnh (betamethasone dipropionate).
- Steroid dùng tại chỗ.
- Kem dưỡng ẩm: Dưỡng ẩm, giảm ngừa và kiểm soát bệnh lan rộng.
Các liệu pháp điều trị vảy nến
- Liệu pháp ánh sáng: Người bệnh được chỉ định dùng thuốc tăng cảm thụ ánh sáng kết hợp chiếu tia cực tím bước sóng ngắn để điều trị vảy nến.
- Liệu pháp Goeckerman: Là liệu pháp sử dụng UVB kết hợp xử lý nhựa than đá trong điều trị viêm da cơ địa.
- Excimer laser: Áp dụng cho những bệnh nhân bị vảy nến ở mức độ nhẹ hoặc vừa.
Sử dụng dầu gội trị vảy nến
Bệnh nhân bị vảy nến da đầu thường ưu tiên sử dụng các loại dầu gội có thành phần Acid salicylic, Clobetasol propionate và Coal tar để điều trị tính trạng viêm trên da đầu.
Cách trị vảy nến da đầu tại nhà bằng các mẹo dân gian
Bên cạnh các thuốc tây y, người bệnh có thể khắc phục các triệu chứng bệnh bằng một số mẹo dân gian như:
- Dầu dừa: Dầu dứa chứa chất giúp làm mềm da và tăng cường sức khỏe da. Dùng một vài giọt dầu dừa massage nhẹ nhàng trên da đầu rồi ủ trong 20 phút. Sau đó gội đầu như bình thường.
- Nha đam: Nha đam có khả năng làm mát, làm dịu các triệu chứng ngứa ngáy khó chịu trên da đầu. Nha đam cũng giúp chữa lành da, hạn chế tình trạng đỏ, bong tróc, kích ứng da. Dùng gel nha đam kết hợp massage vùng da đầu mỗi ngày ba lần trong vòng một tháng sẽ cho thấy hiệu quả rõ rệt.
- Trà xanh: Trà xanh có đặc tính kháng viêm, kháng khuẩn giúp làm giảm tình trạng sưng, viêm, đỏ của bệnh vảy nến. Dùng lá trà xanh tươi, rửa sạch, đun lấy nước trà đặc rồi pha thêm nước để gội đầu. Người bệnh có thể đun lá trà xanh làm nước uống hàng ngày cũng có hiệu tích cực.

Phương pháp phòng ngừa bệnh
Các biện pháp chăm sóc và phòng ngừa tái phát vảy nến da đầu, bao gồm:
- Nên gội đầu với nước ấm và massage nhẹ nhàng để loại bỏ vảy bong.
- Hạn chế chà xát và gãi cào lên da.
- Giữ da đầu khô thoáng và tránh tiếp xúc với ánh nắng trong thời gian dài.
- Giảm căng thẳng thần kinh bằng cách điều chỉnh thời gian làm việc – nghỉ ngơi, tập thể dục, đọc sách, nghe nhạc,…
- Ăn uống điều độ và hạn chế rượu, thuốc lá, cà phê và một số loại thực phẩm kích thích bệnh bùng phát mạnh.
- Vitamin D trong ánh nắng mặt trời có tác dụng ức chế quá trình tăng sinh tế bào sừng và điều hòa hoạt động miễn dịch.
- Nâng cao sức đề kháng bằng lối sống khoa học và lành mạnh.
- Chủ động phòng ngừa và điều trị dứt điểm các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.
- Nếu thương tổn lan rộng ra vùng trán và vùng sau tai, nên dưỡng ẩm thường xuyên.
- Thông báo với bác sĩ tình trạng sức khỏe trước khi dùng thuốc.
- Trao đổi với bác sĩ da liễu để được tư vấn về các sản phẩm vệ sinh da đầu dịu nhẹ, an toàn và có độ pH cân bằng.
Vảy nến da đầu là bệnh da liễu lành tính nhưng có tiến triển dai dẳng và dễ tái phát. Do đó ngoài việc áp dụng các phương pháp điều trị, bạn cần kết hợp song song với các biện pháp chăm sóc và phòng ngừa tái phát. Bệnh gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý và chất lượng cuộc sống và giảm nguy cơ tái phát đáng kể.