Chấn thương cột sống là tai nạn thường gặp trong cuộc sống và lao động, bệnh nhân cần được cấp cứu y tế và điều trị đúng cách để giảm tổn thương, tăng khả năng hồi phục. Tuy nhiên nhiều trường hợp bệnh nhân chấn thương ở cột sống không được cấp cứu, vận chuyển và điều trị đúng gây nhiều biến chứng nặng.
Chấn thương cột sống là gì?
Có thể thấy, cột sống đóng vai trò quan trọng như “trụ cột” duy nhất để nâng đỡ toàn bộ hệ thống xương khớp cũng như thần kinh của cơ thể. Do đó, tổn thương ở vị trí cột sống có thể ảnh hưởng đến tủy sống hoặc các dây thần kinh kèm theo. Các chấn thương cột sống thường gặp có thể kể đến như:
- Di lệch một hoặc nhiều khớp xương đốt sống.
- Gãy một hoặc nhiều xương đốt sống.
- Rách hoặc thoát vị đĩa đệm đi kèm.
- Dây chằng cột sống bị đứt.
Ngoài ra, tùy vào các nguyên nhân tác động trực tiếp dẫn đến mức độ chấn thương cột sống nhẹ hoặc nặng.
Nguyên nhân gây chấn thương cột sống
Có nhiều nguyên nhân gây chấn thương cột sống, bao gồm:
- Do tai nạn giao thông.
- Do tai nạn lao động như ngã từ trên cao xuống gây lún xẹp, vỡ đốt sống.
- Do chấn thương thể thao như: đua xe đạp, đua ngựa, xiếc, võ thuật, bóng đá,…
- Do hỏa khí như đạn bắn,…
- Do nạn nhân tự tử bằng cách thắt cổ có thể gây gãy cột sống cổ.
Các nguyên nhân trên có thể gây ra các tổn thương cột sống với nhiều mức độ khác nhau như di lệch, vỡ, lún cột sống, chèn ép, phù nề, chảy máu, thậm chí có thể làm đứt ngang tủy sống.

Dấu hiệu của bệnh chấn thương cột sống
- Mất khả năng vận động.
- Mất cảm giác, bao gồm cảm giác nóng, lạnh và cảm ứng xung quanh.
- Mất kiểm soát ruột/bàng quang.
- Gặp vấn đề ở các hoạt động phản xạ hay co thắt.
- Thay đổi ham muốn tình dục, sự nhạy cảm tình dục và khả năng sinh sản.
- Đau hay cảm thấy châm chích mãnh liệt do các sợi thần kinh trong tủy sống bị tổn thương.
- Cảm thấy khó thở, bị ho hoặc ho ra chất dịch từ phổi.
Biến chứng của chấn thương cột sống
Nếu không được chữa trị kịp thời và đúng cách thì căn bệnh này sẽ gây ra rất nhiều những biến chứng nguy hiểm như làm mất khả năng hoạt động bình thường, không lao động được nữa, thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng.
- Gẫy vỡ cột sống.
- Biến đổi cấu trúc xương.
- Ảnh hưởng đến hệ hô hấp.
- Chèn ép dây thần kinh tủy sống.
- Rối loạn thần kinh thực vật.
- Liệt cơ tàn phế.
Chẩn đoán chấn thương cuộc sống
Bác sĩ có thể kiểm tra bệnh sử của bạn và tiến hành khám lâm sàng để quan sát tư thế, tình trạng thể chất, phạm vi cử động và bất kỳ triệu chứng đau nào xảy ra khi cử động. Bác sĩ có thể đề xuất thực hiện các thủ thuật kiểm tra chẩn đoán sau đây để tìm hiểu mức độ nghiêm trọng của chấn thương:
- Chụp X-quang.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI).
- Chụp cắt lớp vi tính (CT).
Điều trị chấn thương cột sống
Việc điều trị bệnh tùy thuộc vào vị trí và mức độ tổn thương. Bệnh nhân cần được phát hiện và điều trị kịp thời.
- Với những trường hợp chấn thương nhẹ, có thể điều trị bằng phương pháp bảo tồn, điều trị thuốc, vật lý trị liệu kết hợp với trị liệu thần kinh cột sống.
- Với những trường hợp tổn thương nặng, hoặc không đáp ứng với các phương pháp điều trị bảo tồn cần phải phẫu thuật.
- Thuốc giảm đau giúp giảm các cơn đau nhanh chóng, tức thời, nhưng cần phải cân nhắc khi sử dụng kéo dài. Vì khi dùng kéo dài thuốc giảm đau sẽ gây ra những tác dụng phụ gây hại cho gan, thận.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị sau cùng khi các tổn thương cột sống nghiêm trọng. Tuy nhiên cũng cần phải thận trọng bởi:
- Có thể làm cho tình trạng bệnh xấu hơn nếu như cơ thể bệnh nhân không thích ứng với các dị vật lắp ghép vào cơ thể.
- Thời gian phục hồi lâu.
- Nguy cơ biến chứng, và nhiễm trùng cao.
- Với các vận động viên sau khi phẫu thuật có thể phải từ bỏ con đường thể thao chuyên nghiệp, do cơ thể rất khó để có thể phục hồi lại tầm vận động và chức năng như ban đầu.

Phòng ngừa chấn thương cột sống
Ngoài tìm hiểu cách điều trị bệnh, bạn cũng nên biết qua những cách phòng tránh tình trạng tổn thương này. Cụ thể, bạn nên tập thói quen rèn luyện cơ thể dẻo dai bằng những hoạt động có ích như:
- Khởi động kỹ càng trước khi chơi thể thao để tránh bị chấn thương do cơ thể chưa kịp thích ứng với hoạt động mạnh.
- Trong sinh hoạt hàng ngày, cần giữ cột sống ở tư thế đúng.
- Bổ sung dưỡng chất để cột sống thêm khỏe mạnh như glucosamine, canxi…
- Thăm khám định kỳ để kiểm tra tình trạng cột sống, phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường.
Chấn thương cột sống là một tình trạng bệnh lý phức tạp, có nhiều mức độ khác nhau. Chính vì vậy khi có nghi ngờ bị chấn thương cột sống, bệnh nhân cần được thăm khám, kiểm tra, đánh giá mức độ tổn thương, từ đó các bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp. Việc phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp làm giảm các biến chứng, di chứng của chấn thương cột sống với bệnh nhân.
Leave a reply