Gãy xương đòn (gãy xương quai xanh) là một trong những chấn thương thường gặp nhất do nguyên nhân tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt và thể thao. Gãy xương đòn nếu được điều trị sớm và đúng cách có thể lành rất nhanh và không để lại biến chứng.
Gãy xương đòn
Xương đòn hay xương quai xanh là một xương nằm dài nằm ngay dưới da vùng vai, nối giữa xương ức và hệ thống đai vai – cánh tay, có tác dụng như một thanh chống, giằng giữa thân mình và khớp vai, cho phép khớp vai hoạt động với cường độ tối ưu. Xương đòn cũng có chức năng bảo vệ các cấu trúc quan trọng phía dưới như bó mạch dưới đòn, đám rối cánh tay, phổi,…
Gãy xương đòn là dạng chấn thương vật lý thường gặp ở vùng vai, chiếm tỷ lệ khoảng 4% các trường hợp gãy xương trong cơ thể. Vết nứt, gãy có thể xuất hiện ở mọi vị trí trên xương quai xanh, nhưng thường gặp nhất là ở khu vực 1/3 giữa của đoạn xương.
Gãy xương quai xanh bên trái phổ biến hơn bên phải. Điều này có thể liên quan đến việc hầu hết người Việt thuận bên phải và bên không thuận thường có xu hướng yếu hơn, dễ bị tổn thương hơn.
Xương đòn (xương quai xanh) khi gãy thường không quá nguy hiểm và tương đối nhanh lành vì xương đòn có màng xương dày và nằm tại vị trí lồng ngực là nơi được cung cấp nguồn máu dồi dào, do đó xương đòn rất dễ liền.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp phức tạp hơn do chấn thương mạnh hoặc tai nạn nghiệm trọng, các mảnh xương gãy ra có thể đâm vào các bó thần kinh hoặc mạch máu quan trọng dưới xương đòn, đám rối cánh tay hay đâm vào đỉnh phổi gây tràn khí hoặc tràn máu màng phổi có thể đe dọa tới tính mạng.
Nguyên nhân gãy xương quai xanh
Hầu hết, các trường hợp gãy xương đòn đều có nguyên nhân là do tai nạn giao thông, té ngã trong sinh hoạt và tai nạn lao động. Thông thường, có đến 80% các ca gãy xương đòn là do các chấn thương gián tiếp ngã đập hoặc chống tay trong tư thế dạng. Các trường hợp gãy xương đòn trực tiếp chiếm 20% và đa phần đều là các chấn thương hở.
Phân loại gãy xương đòn theo Allman được sử dụng phổ biến nhất dựa theo vị trí gãy trên xương đòn:
- Nhóm 1: Gãy thân xương đòn.
- Nhóm 2: Gãy đầu ngoài xương đòn.
- Nhóm 3: Gãy đầu trong xương đòn.
Theo đó, có tới gần 70% các trường hợp gãy tại thân xương đòn, gần 30% gãy tại đầu ngoài xương đòn và khoảng 2-3% gãy tại đầu trong xương đòn. Trong đó, gãy đầu trong xương đòn tuy hiếm gặp nhất nhưng lại mang tới những biến chứng nghiêm trọng do đầu gãy dễ chọc vào các cấu trúc trong trung thất và bó mạch dưới đòn và đám rối cánh tay, dẫn tới nguy cơ liệt cánh tay nếu không được phẫu thuật.
Các phương pháp điều trị gãy xương đòn
Trước khi tiến hành điều trị gãy xương đòn, bác sĩ sẽ khám và chẩn đoán tình trạng gãy xương để đưa ra phương pháp điều trị tối ưu nhất.
Chẩn đoán lâm sàng dựa vào các triệu chứng như: Đau, sưng nề, biến dạng (nơi gãy gồ lên dưới da), ấn có dấu hiệu bập bềnh (phím đàn Piano), tiếng lạo xạo gãy xương, giảm hoặc mất cơ năng vai. Ngoài khám lâm sàng, các bác sĩ còn thực hiện chụp x-quang thẳng nghiêng xương đòn để xác định đường gãy, vị trí, tính chất, di lệch của xương đòn. Để đánh giá gãy xương đòn một cách chính xác hơn thì cần chụp cắt lớp vi tính( kiểu gãy, di lệch). Nếu gãy xương đòn có chỉ định mổ thì cần làm các xét nghiệm và cận lâm sàng trước mổ.
Điều trị gãy xương đòn vai hiện nay thường được thực hiện theo hai cách là điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật.
Điều trị bảo tồn
Gãy xương đòn thường dễ liền, tuy nhiên việc nắn và cố định xương xương đòn ở một chỗ là rất khó. Bác sĩ sử dụng phương pháp bảo tồn nhẹ nhàng hơn đối với bệnh nhân là sử dụng băng số 8 hoặc áo Dasault để cố định xương gãy.
Điều trị bảo tồn cũng thường được chỉ định với các bệnh nhân cao tuổi, do người cao tuổi thường mắc các bệnh mạn tính như tim mạch, đái tháo đường,… đồng thời có tình trạng loãng xương, xương bị mỏng, giòn, xốp không đảm bảo cho cuộc mổ.
Ngoài ra, điều trị bảo tồn còn được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân không muốn phẫu thuật, không muốn nằm viện, không muốn sẹo do mổ,… Việc lành xương của điều trị bảo tồn thường không đạt được hình dạng tuyệt đối như ban đầu, thường xuất hiện những can lệch, xù lên làm cho vai ngắn lại, xương đòn bị nhô lên gây mất thẩm mỹ cho bệnh nhân.
Điều trị phẫu thuật
Rất ít trường hợp gãy xương đòn phải điều trị bằng phẫu thuật vì xương đòn dễ liền (2-3 tháng). Các trường hợp sau đây sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện phẫu thuật để điều trị gãy xương đòn vai:
- Gãy xương đòn có tổn thương đến thần kinh hoặc mạch máu, tổn thương thủng màng phổi, gãy xương đe dọa chọc thủng da, gãy xương đòn di lệch nhiều, gãy xương đòn kèm theo gãy xương chi trên, gãy xương sườn..
- Các trường hợp gãy xương đòn hở.
- Điều trị phẫu thuật bao gồm hai kỹ thuật như sau: Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít (thường được áp dụng) và bằng đinh Kirschner.
Tuy phẫu thuật giúp người bệnh nhanh chóng liền xương nhưng phương pháp này cũng có những rủi ro nhất định ví dụ viêm xương, nhiễm trùng vết mổ, chồi đinh, gãy nẹp, có sẹo mổ vùng trước xương đòn ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
Gãy xương nói chung và gãy xương đòn nói riêng đều cần một khoảng thời gian nhất định để lành lại, tùy vào phương pháp điều trị mà thời gian lành xương cũng khác nhau.
Để người bệnh có thể hồi phục nhanh chóng, người bệnh có thể bổ sung thêm canxi và vitamin D thông qua thực phẩm để quá trình liền xương diễn ra nhanh chóng hơn. Người bệnh cũng nên đi tái khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để có thể theo dõi sát sao tình trạng liền xương của mình cũng như có các biện pháp xử lý kịp thời nếu có các dấu hiệu bất thường xảy ra.