Hẹp môn vị phì đại ở trẻ em là một cấp cứu thường gặp. Trong đó có hẹp môn vị ở trẻ sơ sinh gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên bệnh có thể khỏi hoàn toàn nếu được chẩn đoán đúng và phẫu thuật kịp thời.
Hẹp môn vị là bệnh gì?
Hẹp phì đại môn vị là một bệnh ngoại khoa thường gặp ở giữa độ tuổi sơ sinh và bú mẹ (3 tuần-6 tháng). Bệnh có biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng nôn do hẹp lòng môn vị bởi sự phì đại thái quá của lớp cơ vùng môn vị.
Hẹp phì đại môn vị nếu chẩn đoán muộn và điều trị không đúng sẽ đưa đến tình trạng mất nước, sút cân nhanh chóng, suy kiệt nặng và khó hồi phục. Sự tiến bộ của kỹ thuật mổ và gây mê hồi sức trong thời gian gần đây đã đem lại cho bệnh nhi những kết quả rất khả quan
Nguyên nhân gây bệnh
Đến nay vẫn chưa biết được nguyên nhân gây hẹp môn vị phì đạiMột số tác giả đưa ra một số nguyên nhân như:
- Hẹp phì đại môn vị theo nhiều tác giả là một bệnh lý bẩm sinh.
- Hẹp phì đại môn vị có thể có liên quan đến các hormone kiểm soát môn vị như gastrin tăng cao gây hẹp phì đại môn vị.
- Một số tác giả cho thấy có liên quan đến chi phối thần kinh của môn vị.
- Do thiếu các peptid ức chế làm môn vị đã không giãn ra được dẫn đến phì đại các cơ trơn và tắc môn vị.
- Hẹp môn vị có liên quan đến yếu tố gia đình và di truyền. Một số bệnh nhân bị hẹp phì đại môn vị có bố hoặc mẹ đã bị hẹp phì đại môn vị. Mẹ bị bệnh có khả năng con bị bệnh cao gấp 4 lần bố bị bệnh.
- Có tác giả cho rằng cục sữa vón được dạ dày đẩy qua môn vị bị co thắt làm cho niêm mạc và tổ chức dưới niêm mạc bị phù nề làm cho lòng của môn vị bị hẹp. Ngoài ra cơ môn vị và hang vị bị phì đại do tăng cường co bóp dẫn đến phì đại.

Triệu chứng của hẹp phì đại môn vị
Các triệu chứng thường gặp bao gồm:
- Nôn ói.
- Táo bón.
- Nước tiểu vàng đậm.
- Mất nước có thể đi kèm với các dấu hiệu mắt trũng, da nhăn nheo, lờ đờ, niêm mạc khô, má hóp.
- Sụt cân do thiếu nước và thiếu dinh dưỡng.
- Bụng mềm, xẹp.
- Khi rờ khu vực gần rốn có thể phát hiện cục u ôn vị.
Biến chứng của hẹp môn vị phì đại
Hẹp phì đại môn vị có thể gây ra 1 số biến chứng như:
- Chậm phát triển thể chất.
- Gây mất nước điện giải do nôn nhiều lần.
- Viêm dạ dày: nôn nhiều lần có thể gây ra tình trạng xung huyết dạ dày, chảy máu dạ dày.
- Vàng da hiếm xảy ra do chức năng gan có thể bị ảnh hưởng dẫn đến tăng nồng độ bilirubin trong máu gây nên vàng da.
Chuẩn đoán bệnh
- Siêu âm: Thực hiện siêu âm sẽ giúp quan sát rõ được tình trạng hẹp môn vị, thấy được sự dày lên ở ống môn vị từ 13-14mm được xem là hiệu bất thường có khả năng bị hẹp môn vị.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu sẽ được thực hiện để kiểm tra rối loạn điện giải và cần áp dụng chất điện giải cho trẻ trong trường hợp cần.
- Chụp đường tiêu hóa trên bằng Barium: Cho trẻ uống dung dịch chứa barium có màu như sữa, chụp X-quang để quan sát rõ vùng môn vị có bị hẹp hay sảy ra tình trạng tắc nghẽn gì không.
- Nội soi tiêu hóa: Cách này ít được dùng và chỉ dùng cho trẻ trên 8 tuổi. Dùng cho những trẻ có triệu chứng lâm sàng không rõ ràng. Nội soi chụp hình ảnh bên trong đường tiêu hóa xác định rõ được có bị bệnh hẹp phì đại môn vị hay không.
Biện pháp điều trị bệnh
Khi trẻ phát hiện mắc phải bệnh hẹp phì đại môn vị bẩm sinh thường áp dụng phương pháp phẫu thuật điều trị. Lúc này phần dày lên của môn vị sẽ được rạch để giải tỏa sự tắc nghẽn của dạ dày, thông môn vị. Thường phẫu thuật thực hiện bằng phương pháp nội soi là chính.
Hầu hết sau khi phẫu thuật hẹp phì đại môn vị trẻ phục hồi khá nhanh, tuy nhiên vẫn nên theo dõi để ngăn chặn tình trạng bị nhiễm trùng gây viêm. Nếu sau 1-2 ngày theo dõi mà trẻ không bị biến chứng gì có thể cho về nhà và cho trẻ ăn uống bình thường.

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh
Sau khi mổ khoảng 6 tiếng, đặc biệt trẻ nhỏ có thể hoạt động lại bình thường. Phụ huynh nên lưu ý một số vấn đề trong việc chăm sóc trẻ sau mổ:
- Cho trẻ uống nước bình thường, nếu còn nôn ói thì tạm hoãn việc uống.
- 3 – 4 thìa dung dịch glucose 10% (2 giờ/1 lần).
- Sau 24 giờ cho uống sữa mẹ pha loãng với 5 – 6 thìa nước mỗi 2 giờ.
- Ngày thứ ba cho bú sữa mẹ số lượng ít khoảng 3 giờ/1lần.
- Ngày thứ tư cho bú mẹ như bình thường.
- Trường hợp trẻ nôn ít vẫn tiếp tục duy trì chế độ như trên.
- Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
- Thăm khám định kì để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.