Tổng quan
Canxi gluconat là một chất bổ sung khoáng đồng thời là thuốc tiêm để chữa hạ canxi máu, tăng kali máu, và nhiễm độc magie.
Công dụng (Chỉ định)
Hạ calci huyết cấp (tetani, tetani trẻ sơ sinh, do thiểu năng cận giáp, do hội chứng hạ calci huyết, do tái khoáng hóa sau phẫu thuật tăng năng cận giáp, do thiếu vitamin D), dự phòng thiếu calci huyết khi thay máu.
Điều trị bằng thuốc chống co giật trong thời gian dài (tăng hủy vitamin D).
Dự phòng bổ sung calci và điều trị loãng xương.
Chế độ ăn thiếu calci, đặc biệt trong thời kỳ nhu cầu calci tăng: Thời kỳ tăng trưởng, thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú, người cao tuổi.
Rối loạn tim do tăng kali huyết, hồi sức tim khi epinephrin không cải thiện được co thắt cơ tim, tăng magnesi huyết ở phụ nữ có thai bị chứng kinh giật.
Sau truyền máu khối lượng lớn chứa calci citrat gây giảm Ca++ máu.
Điều trị tại chỗ bỏng acid hydrofluoric.
Liều dùng – Cách dùng
Có thể dùng calci gluconat bằng đường tiêm, uống hoặc tại chỗ.
Calci gluconat tiêm chỉ được tiêm tĩnh mạch, không được tiêm bắp thịt, tiêm vào cơ tim, tiêm dưới da (trừ trường hợp điều trị ngộ độc acid hydrofluoric) hoặc không được để thuốc thoát ra khỏi mạch vào các mô khi tiêm vì có thể gây hoại tử mô và/hoặc tróc vảy và áp xe.
Calci gluconat dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci.
Dạng gel calci gluconat dùng tại chỗ là biện pháp hàng đầu để điều trị bỏng acid hydrofluoric trên da sau khi đã tưới rửa vết bỏng. Trong trường hợp bỏng vừa đến bỏng nặng ở tay và chân, cần truyền calci gluconat vào động mạch, đặc biệt ở người bệnh có đau kéo dài sau khi đã tưới rửa vết bỏng và đã bôi gel calci gluconat tại chỗ.
Một số công trình giới thiệu sử dụng chưa ghi nhãn: Dung dịch calci gluconat 10% truyền tĩnh mạch để điều trị quá liều thuốc chẹn kênh calci.
Liều lượng được biểu thị theo mmol calci hoặc mEq calci, mg calci hoặc lượng muối calci. 11,2 g calci gluconat (monohydrat) tương ứng với 1 g calci.
Uống: Dùng với nhiều nước trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn; đối với loại thuốc kết hợp phosphat, uống khi bụng đói trước bữa ăn để có tác dụng tối ưu; có thể cho bột thuốc vào thức ăn.
Tiêm tĩnh mạch: Để tiêm tĩnh mạch trực tiếp, truyền chậm vào tĩnh mạch trong 3 – 5 phút hoặc với tốc độ tối đa 50 – 100 mg calci gluconat/phút qua kim tiêm nhỏ vào tĩnh mạch lớn để tránh tăng calci huyết thanh quá nhanh và tránh thoát mạch; trong trường hợp ngừng tim, có thể tiêm trong 10 – 20 giây.
Truyền tĩnh mạch: Pha loãng đến nồng độ 50 mg/ml và truyền với liều 120 – 240 mg/ kg thể trọng trong 1 giờ.
Không được tiêm bắp hoặc tiêm dưới da vì có thể gây bong vảy hoặc hoại tử nghiêm trọng; thoát mạch calci có thể dẫn tới tróc mô và hoại tử nghiêm trọng. Không dùng những tĩnh mạch da đầu hay tĩnh mạch nhỏ ở chân, tay để tiêm tĩnh mạch. Không dùng trong khí quản.
Dùng tại chỗ: Xoa bóp gel calci gluconat vào vùng đau trong 15 phút.
Liều lượng
Bổ sung dinh dưỡng, liều uống hàng ngày (tính theo calci nguyên tố): Trẻ em: 0 – 6 tháng: 210 mg/ngày; 7 – 12 tháng: 270 mg/ngày; 1 – 3 tuổi: 500 mg/ngày; 4 – 8 tuổi: 800 mg/ngày; 9 – 18 tuổi: 1 300 mg/ngày. Người lớn: 19 – 50 tuổi: 1 000 mg/ngày; 51 tuổi: 1 200 mg/ngày. Phụ nữ trong thời kỳ mang thai/thời kỳ cho con bú: Liều giống như liều người lớn.
Chống hạ calci huyết (liều phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và mức calci huyết thanh tính theo calci gluconat):
Liều uống:
Trẻ sơ sinh: 500 – 1 500 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 4 – 6 lần; trẻ con và trẻ em: 500 – 725 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 3 – 4 lần.
Người lớn: 500 mg đến 2 g/lần, 2 – 4 lần/ngày.
Liều tiêm tĩnh mạch:
Trẻ sơ sinh: 200 – 800 mg/kg thể trọng/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục hoặc chia làm 4 lần tiêm tĩnh mạch. Trẻ em: 200 – 500 mg/kg thể trọng/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục hoặc chia làm 4 lần tiêm tĩnh mạch.
Người lớn: 2 – 15 g/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục hoặc chia làm nhiều lần tiêm tĩnh mạch.
Hạ calci huyết sau truyền máu citrat, liều tiêm tĩnh mạch:
Trẻ sơ sinh và trẻ em: Dùng liều 98 mg calci gluconat (0,45 mEq calci nguyên tố) cho 100 ml máu citrat đã truyền.
Người lớn: Dùng liều 500 mg đến 1 g calci gluconat cho 500 ml máu citrat (truyền vào tĩnh mạch khác). Cũng khuyên dùng liều duy nhất đến 2 g.
Lưu ý: Nói chung không khuyên dùng thông thường calci khi không có các dấu hiệu/triệu chứng giảm calci huyết. Có một số khuyến cáo đã công bố hạ calci huyết có khả năng xảy ra trong khi truyền máu citrat khối lượng lớn; tuy nhiên nhiều thầy thuốc lâm sàng khuyên chỉ thay thế theo các biểu hiện lâm sàng có giảm calci huyết và/hoặc theo sự theo dõi thường kỳ ion calci.
Co cứng cơ do hạ calci huyết, liều tiêm tĩnh mạch (tính theo calci gluconat):
Trẻ sơ sinh và trẻ em: 100 – 200 mg/kg/liều, tiêm trong 5 – 10 phút, cách 6 – 8 giờ, có thể nhắc lại liều hoặc theo cách truyền một liều tối đa 500 mg/kg/ngày.
Người lớn: 1 – 3 g/liều, tiêm tĩnh mạch trong 10 – 30 phút, có thể nhắc lại liều sau 6 giờ.
Ngừng tim khi tăng kali huyết hoặc hạ calci huyết, độc tính magnesi hoặc độc tính chất đối kháng calci. Tiêm tĩnh mạch, tiêm trong xương (I.O) (liều tính theo calci gluconat):
Trẻ sơ sinh và trẻ em: 60 – 100 mg/kg/liều (tối đa: 3 g/liều); nếu cần có thể nhắc lại liều sau 10 phút; nếu có tác dụng, hãy tính đến truyền tĩnh mạch.
Người lớn: 500 – 800 mg (tối đa: 3 g/liều); nếu cần có thể nhắc lại liều sau 10 phút.
Duy trì nhu cầu điện giải hàng ngày, theo đường tĩnh mạch (tính theo calci gluconat):
Trẻ sơ sinh: 645 – 860 mg/kg/ngày; trẻ em < 25 kg: 215 – 430 mg/kg/ngày; trẻ em 25 – 45 kg: 107,5 – 322,6 mg/kg/ngày; trẻ em > 45 kg và người lớn: 43 – 64,5 mg/kg/ngày, hoặc 2,15 – 4,3 g/ngày, hoặc 1,7 – 3,4 g/1 000 kcal/24 giờ.
Bồi phụ dự phòng và điều trị loãng xương, liều uống (tính theo calci nguyên tố):
Người lớn: 500 mg calci nguyên tố, ngày uống 2 – 3 lần; liều khuyến cáo bao gồm cả lượng calci đưa vào cơ thể trong chế độ ăn uống và cần phải điều chỉnh theo chế độ ăn uống của người bệnh; để tăng hấp thu, không dùng quá 500 mg calci nguyên tố/liều.
Suy giảm chức năng thận:
Trường hợp suy giảm chức năng thận có độ thanh thải < 25 ml/ phút, có thể phải điều chỉnh liều lượng theo mức calci huyết thanh.
Bỏng do acid hydrofluoric: Bôi gel gluconat sau khi đã rửa bằng nhiều nước. Tiêm dưới da chỉ trong trường hợp này, có tác dụng rất tốt trong điều trị bỏng acid hydrofluoric ở da. Dùng kim tiêm cỡ 25 – 30, với liều lượng 0,5 ml/cm2 da, tiêm dưới da vào dưới mô bị bỏng. Tiêm truyền động mạch 10 ml calci gluconat 10% (94,7 mg ion calci) pha với 40 ml nước muối sinh lý hoặc dung dịch dextrose 5%, truyền khi bị bỏng vừa và nặng ở tay và chân, trong 4 giờ.
Ngộ độc acid hydrofluoric toàn thân: Thêm 20 ml dung dịch calci gluconat 10% (189 mg ion calci) vào 1 lít dịch truyền đầu tiên.
Sử dụng đang khảo sát:
Quá liều chất chẹn kênh calci:
Người lớn: Truyền tĩnh mạch dung dịch calci gluconat 10% với liều 0,6 – 1,2 ml/kg/giờ hoặc tiêm tĩnh mạch 0,2 – 0,5 ml/kg/liều, cách 15 – 20 phút, cho 4 liều (tối đa 2 – 3 g/liều). Trường hợp đe dọa tính mạng, cứ 1 – 10 phút dùng liều 1 g cho đến khi đạt được tác dụng lâm sàng (Có trường hợp hạ huyết áp có sức đề kháng đã sử dụng tổng cộng 12 – 18 g).
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với calci gluconat hay với bất kỳ thành phần nào chứa trong thuốc; rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh thận; tăng calci huyết; u ác tính phá hủy xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động; người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis); nghi ngờ bị ngộ độc do digoxin. Chống chỉ định tiêm tĩnh mạch khi nồng độ calci trong huyết thanh trên mức bình thường.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thuốc tiêm calci gluconat chỉ được dùng theo đường tiêm tĩnh mạch, không được tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
Tránh tiêm tĩnh mạch quá nhanh (trên 5 ml/phút) và tránh thoát ra ngoài tĩnh mạch; dùng thận trọng trong trường hợp suy hô hấp, nhiễm toan máu, suy thận, bị sarcoid, và người bệnh có tiền sử sỏi thận; tăng calci huyết có thể xảy ra khi chức năng thận giảm, dung dịch có thể chứa nhôm, các mức độ độc có thể xảy ra khi dùng kéo dài ở người bệnh rối loạn chức năng thận; cần thường xuyên kiểm tra calci huyết, cần duy trì nồng độ calci huyết thanh ở mức 9 – 10,4 mg/decilit; tránh nhiễm toan chuyển hóa (chỉ dùng 2 – 3 ngày sau đó chuyển sang dùng các muối calci khác). Phải tránh dùng calci tiêm cho người bệnh đang dùng glycosid trợ tim, calci gluconat tiêm có thể đẩy nhanh loạn nhịp, có thể gây ngừng tim, dùng thận trọng cho người có bệnh tim; khi thật cần, phải tiêm chậm calci với lượng nhỏ và theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ. Tăng calci huyết và tăng calci niệu có thể phát triển ở liều điều trị dùng trong thời gian dài; chứng giảm năng tuyến cận giáp có thể gây tăng calci huyết và tăng calci niệu, đặc biệt ở người bệnh dùng vitamin D liều cao. Dùng thận trọng cho người bệnh bị tăng phosphat huyết nặng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp, ADR >1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch ngoại vi.
Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn.
Da: Đỏ da, nổi ban, đau hoặc nóng nơi tiêm, cảm giác ngứa buốt.
Đỏ bừng và/hoặc có cảm giác ấm lên hoặc nóng.
Ít gặp, 1/100 >ADR > 1/1 000
Thần kinh: Vã mồ hôi.
Tuần hoàn: Loạn nhịp, rối loạn chức năng tim cấp.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Máu: Huyết khối.
Chưa xác định tỉ lệ
Nhịp tim chậm, ngất có thể xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh.
Vị phấn, rối loạn tiêu hóa, gây kích ứng dạ dày ruột (thuốc uống).
Áp xe và hoại tử sau khi tiêm bắp.
Cảm giác ngột ngạt, cảm giác đau nhói dây thần kinh.
Ngừng tim.
Tác dụng thuốc khác
Tương tác thuốc
Những thuốc sau đây ức chế thải trừ calci qua thận: Các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật.
Calci làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất thiết yếu khác.
Calci làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+ – K+ – ATPase của glycozid tim.
Calci gluconat có thể làm giảm tác dụng của các dẫn xuất biphosphonat, các chất phong bế kênh calci, dobutamin, eltrombopag, estramustin, các chất bổ sung phosphat, các kháng sinh quinolon, các sản phẩm tuyến giáp, trientin.
Trientin có thể làm giảm tác dụng của calci gluconat.
Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hóa. Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci vì tạo thành những phức hợp khó hấp thu.
Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholestyramin, estrogen, một số thuốc chống co giật cũng làm giảm calci huyết.
Thuốc lợi niệu thiazid, trái lại làm tăng nồng độ calci huyết.
Tương kỵ
Calci gluconat bị kết tủa bởi carbonat, bicarbonat, phosphat, sulfat và tartrat.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ khoảng 15 – 30 oC, trừ những thông báo khác của nhà sản xuất. Không làm đông lạnh các dung dịch; các dung dịch truyền tĩnh mạch ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Chỉ dùng những dung dịch trong; nếu có tinh thể xuất hiện, phải hòa tan lại ở nhiệt độ 30 – 40 oC.
Mô tả thuốc
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Công dụng (Chỉ định)
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Liều dùng
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Cách dùng
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Quá liều
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Quên liều
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) Calci Gluconat
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Tương tác với các thuốc khác
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Chỉ số theo dõi
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Rượu
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Thận
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Gan
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Lái xe và vận hành máy
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
AU TGA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Úc)
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
US FDA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Mỹ)
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Phụ nữ mang thai
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Phụ nữ cho con bú
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Dược lực học/Cơ chế hoạt động
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Dược động học
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Phân loại hóa chất trị liệu giải phẫu (ATC)
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.
Bảo quản
- Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.