Mô tả thuốc
Mebendazole là một loại thuốc tẩy giun benzimidazole được sử dụng để điều trị nhiễm giun sán.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 100 mg, 500 mg; dung dịch uống 20 mg/ml; hỗn dịch uống 20 mg/ml.
Công dụng (Chỉ định)
Mebendazol được lựa chọn để điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun đường ruột như giun đũa, giun kim, giun móc, giun tóc.
Nhiễm giun ngoài ruột như giun xoắn, giun chỉ (Mansonella perstans, Onchocerca volvulus), Toxocara canis, T. cati, Trichinella spiralis, Trichostrongylus,Dracunculus medinensis và Capillaria philippinensis.
Liều dùng
Trẻ em trên 2 tuổi và người lớn.
Giun kim: Liều duy nhất 100 mg. Lặp lại sau 2 tuần, vì giun kim rất dễ bị tái nhiễm.
Giun móc, giun đũa, giun tóc và nhiễm nhiều giun: 100 mg buổi sáng, 100 mg buổi tối, uống liền 3 ngày, hoặc có thể dùng liều duy nhất 500 mg. Có thể dùng lặp lại sau 2 – 3 tuần.
Nhiễm Capillaria philippinensis: 200 mg/lần, ngày 2 lần, trong 20 ngày.
Nhiễm giun xoắn (Trichinella spiralis): 200 – 400 mg/lần, 3 lần/ ngày trong 3 ngày. Sau đó tăng lên 400 – 500 mg/lần, 3 lần/ngày trong 10 ngày.
Giun chỉ Mansonella perstans: 100 mg/lần, 2 lần/ngày, trong 30 ngày. Nên dùng cùng các thuốc chống dị ứng kháng H1 và corticoid để làm giảm dị ứng do ấu trùng giun chỉ bị tan rã khi điều trị. Giun chỉ Onchocerca volvulus: Người lớn dùng 1 g/lần, 2 lần/ngày, trong 28 ngày. Tuy nhiên, ivermetin thường hay được dùng hơn. Bệnh do Toxocara canis và T. cati gây ra (ấu trùng giun di chuyển trong nội tạng): 100 – 200 mg/lần, 2 lần/ngày trong 5 ngày, tuy nhiên thời gian tối ưu để diệt loại ký sinh trùng này còn chưa biết rõ, có thể kéo dài tới 20 ngày.
Nhiễm giun Trichostrongylus: 100 mg/lần, 2 lần/ngày, trong 3 ngày. Nhiễm giun Dracunculus medinensis: 400 – 800 mg/ngày, uống trong 6 ngày.
Nang sán Echinococcus: Uống 40 – 50 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần trong ngày và uống trong 3 – 6 tháng. Albendazol thường được dùng hơn. Chỉ dùng mebendazol nếu không có albendazol.
Trẻ em dưới 2 tuổi:
Thuốc chưa được nghiên cứu nhiều, do đó trong điều trị cho trẻ dưới 2 tuổi, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ do thuốc gây ra.
Cách dùng
Có thể nhai và nuốt viên thuốc hoặc nghiền và trộn với thức ăn.
Quá liều
Khi bị quá liều, có thể xảy ra rối loạn đường tiêu hóa kéo dài vài giờ. Nên gây nôn và dùng thuốc tẩy, có thể dùng than hoạt.
Quên liều
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm với thuốc.
Có thai 3 tháng đầu.
Viêm ruột Crohn, viêm loét đại trực tràng (có thể làm tăng hấp thu và tăng độc tính của thuốc, đặc biệt khi dùng liều cao).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) Mebendazole
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
- Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng thoáng qua, nôn, buồn nôn, tiêu chảy. Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, ù tai, tê cóng. Liều cao để điều trị nang sán: Có thể gặp dị ứng (sốt, ban đỏ, mày đay, phù mạch, ngứa), tăng enzym gan, rụng tóc, suy tủy, giảm bạch cầu trung tính. Có trường hợp giun đũa bò ra mồm và mũi.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
- Ngoại ban, mày đay và phù mạch. Giảm huyết áp, động kinh, co giật.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Phải giảm liều ở người có tổn thương gan.
- Khi dùng mebendazol liều cao, phải tiến hành theo dõi đều đặn nồng độ transaminase trong huyết thanh, số lượng bạch cầu và tiểu cầu.
Tương tác với các thuốc khác
Cimetidin ức chế chuyển hóa mebendazol và có thể làm tăng nồng độ mebendazol trong huyết tương.
Dùng đồng thời với phenytoin hoặc carbamazepin sẽ làm giảm nồng độ của mebendazol trong huyết tương.
Chỉ số theo dõi
Công thức máu (CBC)
Chức năng gan (LFTs) nếu điều trị lâu dài.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Dùng liều cao mebendazol cần phải được theo dõi chặt chẽ công thức máu và chức năng gan. Nhìn chung, liều cao không được khuyến cáo cho những bệnh nhân có suy chức năng gan. Đã có thông báo về giảm bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho và mất bạch cầu hạt khi dùng mebendazol liều cao.
Người bệnh cần được thông báo về nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi khi dùng mebendazol ở người phụ nữ mang thai (xem Thời kỳ mang thai).
Cần thông báo cho người bệnh giữ vệ sinh để phòng ngừa tái nhiễm và lây lan bệnh.
Rượu
An toàn nếu được chỉ định
An toàn khi uống rượu với menbendazole.
Thận
Hỏi ý kiến bác sĩ
Chưa có thông tin về việc sử dụng mebendazole ở bệnh nhân suy thận. Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Gan
Hỏi ý kiến bác sĩ
Chưa có thông tin về việc sử dụng mebendazole ở bệnh nhân suy gan. Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Lái xe và vận hành máy
An toàn nếu được chỉ định
Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
AU TGA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Úc)
- US FDA Pregnancy Category: B3
US FDA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Mỹ)
- US FDA Pregnancy Category: Không được chỉ định.
Phụ nữ mang thai
Không an toàn
Do chưa xác định được tính an toàn khi dùng mebendazol cho người mang thai; vì vậy về nguyên tắc không nên dùng cho người mang thai, nhất là trong ba tháng đầu thai kỳ.
Tuy nhiên trên thực nghiệm, mebendazol đã được biết đến với tác dụng gây quái thai và độc cho phôi khi cho chuột dùng với liều thấp (10 mg/kg).
Phụ nữ cho con bú
Thận trọng
Còn chưa rõ mebendazol có tiết vào sữa mẹ không, nhưng vẫn cần thận trọng khi dùng mebendazol trong thời kỳ cho con bú.
Dược lực học/Cơ chế hoạt động
Mebendazol là dẫn chất benzimidazol carbamat có phổ chống giun sán rộng. Thuốc có ích khi bị nhiễm nhiều loại giun, có hiệu quả cao trên giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale, Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun kim (Enterobius vermicularis) và một số loại giun khác như giun xoắn (Trichinella spiralis), giun chỉ (Mansonella perstans, Onchocerca volvulus), ấu trùng giun di chuyển trong nội tạng (gây ra bởi Toxocara canis và T. cati),
Trichostrongylus, Dracunculus medinensis và Capillaria philippinensis. Thuốc đã làm tỷ lệ trứng giảm; tỷ lệ khỏi của giun đũa, giun kim, giun móc là trên 90% và giun tóc là trên 70%. Hiệu quả điều trị giun của mebendazol rất khác nhau giữa các cá thể, phụ thuộc vào mức độ tháo rỗng dạ dày, tình trạng nhiễm giun và có kèm tiêu chảy hay không.
Thuốc cũng có tác dụng trên một số loại sán ký sinh đường ruột như sán lùn (Hymenolepis nana), sán bò (Taenia saginata), sán lợn (T. solium), tuy nhiên, praziquantel và nitazoxanid hay được khuyến cáo dùng hơn. Mebendazol cũng được dùng kết hợp với phẫu thuật để điều trị bệnh nang sán gây ra bởi ấu trùng sán chó (Echinococcus granulosus). Tuy nhiên, albendazol được ưa dùng hơn.
Mặc dù metronidazol, tinidazol hoặc nitazoxanid thường được ưu tiên lựa chọn trong các bệnh do Giardia gây ra, song mebendazol cũng có tác dụng trên Giardia duodenalis (G. lamblia hay G. intestinalis).
Tuy cơ chế tác dụng của mebendazol đối với giun sán chưa được biết đầy đủ, thuốc tỏ ra ức chế chọn lọc và không hồi phục hấp thu glucose và chất dinh dưỡng phân tử lượng thấp ở giun nhạy cảm với thuốc, dẫn đến cạn kiệt glycogen, làm tan rã các vi quản trong bào chất của các tế bào ruột và hấp thu của giun sán, cuối cùng làm giun sán chết. Mebendazol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose trong máu người.
Dược động học
Mebendazol hấp thu kém qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc khi uống là dưới 20%. Tuy nhiên, sự hấp thu có thể tăng lên nhiều lần, nếu uống thuốc cùng với thức ăn có chất béo. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 4 giờ, nhưng có sự khác nhau lớn giữa các cá thể và trong cùng một cá thể. Thể tích phân bố khoảng 1,2 lít/kg. Khoảng 90 – 95% thuốc liên kết với protein huyết tương. Không biết thuốc có vào sữa mẹ hay không nhưng qua được nhau thai.
Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy và amino hóa mất hoạt tính và có tốc độ thanh thải thấp hơn thuốc mẹ. Nửa đời thải trừ trong huyết tương của mebendazol khoảng 2,5 – 5,5 giờ (ở người có chức năng gan bình thường), hoặc có thể kéo dài tới 35 giờ trên người bị suy gan. Thuốc và các chất chuyển hóa sẽ thải qua mật vào phân (khoảng 95%). Chỉ một lượng nhỏ (2 – 5%) thải qua nước tiểu.
Phân loại hóa chất trị liệu giải phẫu (ATC)
- P02CA — Dẫn xuất Benzimidazole
- P02C — THUỐC TRỊ GIUN
- P02 — THUỐC TRỊ GIUN SÁN
- P — THUỐC TRỊ KÍ SINH TRÙNG, THUỐC TRỪ SÂU VÀ THUỐC ĐUỔI CÔN TRÙNG
- P02CA — Dẫn xuất Benzimidazole
- P02C — THUỐC TRỊ GIUN
- P02 — THUỐC TRỊ GIUN SÁN
- P — THUỐC TRỊ KÍ SINH TRÙNG, THUỐC TRỪ SÂU VÀ THUỐC ĐUỔI CÔN TRÙNG
Bảo quản
Bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Chưa có thông tin về việc sử dụng mebendazole ở bệnh nhân suy gan. Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Lái xe và vận hành máy
An toàn nếu được chỉ định
Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
AU TGA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Úc)
- US FDA Pregnancy Category: B3
US FDA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Mỹ)
- US FDA Pregnancy Category: Không được chỉ định.
Phụ nữ mang thai
Không an toàn
Do chưa xác định được tính an toàn khi dùng mebendazol cho người mang thai; vì vậy về nguyên tắc không nên dùng cho người mang thai, nhất là trong ba tháng đầu thai kỳ.
Tuy nhiên trên thực nghiệm, mebendazol đã được biết đến với tác dụng gây quái thai và độc cho phôi khi cho chuột dùng với liều thấp (10 mg/kg).
Phụ nữ cho con bú
Thận trọng
Còn chưa rõ mebendazol có tiết vào sữa mẹ không, nhưng vẫn cần thận trọng khi dùng mebendazol trong thời kỳ cho con bú.
Dược lực học/Cơ chế hoạt động
Mebendazol là dẫn chất benzimidazol carbamat có phổ chống giun sán rộng. Thuốc có ích khi bị nhiễm nhiều loại giun, có hiệu quả cao trên giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale, Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun kim (Enterobius vermicularis) và một số loại giun khác như giun xoắn (Trichinella spiralis), giun chỉ (Mansonella perstans, Onchocerca volvulus), ấu trùng giun di chuyển trong nội tạng (gây ra bởi Toxocara canis và T. cati),
Trichostrongylus, Dracunculus medinensis và Capillaria philippinensis. Thuốc đã làm tỷ lệ trứng giảm; tỷ lệ khỏi của giun đũa, giun kim, giun móc là trên 90% và giun tóc là trên 70%. Hiệu quả điều trị giun của mebendazol rất khác nhau giữa các cá thể, phụ thuộc vào mức độ tháo rỗng dạ dày, tình trạng nhiễm giun và có kèm tiêu chảy hay không.
Thuốc cũng có tác dụng trên một số loại sán ký sinh đường ruột như sán lùn (Hymenolepis nana), sán bò (Taenia saginata), sán lợn (T. solium), tuy nhiên, praziquantel và nitazoxanid hay được khuyến cáo dùng hơn. Mebendazol cũng được dùng kết hợp với phẫu thuật để điều trị bệnh nang sán gây ra bởi ấu trùng sán chó (Echinococcus granulosus). Tuy nhiên, albendazol được ưa dùng hơn.
Mặc dù metronidazol, tinidazol hoặc nitazoxanid thường được ưu tiên lựa chọn trong các bệnh do Giardia gây ra, song mebendazol cũng có tác dụng trên Giardia duodenalis (G. lamblia hay G. intestinalis).
Tuy cơ chế tác dụng của mebendazol đối với giun sán chưa được biết đầy đủ, thuốc tỏ ra ức chế chọn lọc và không hồi phục hấp thu glucose và chất dinh dưỡng phân tử lượng thấp ở giun nhạy cảm với thuốc, dẫn đến cạn kiệt glycogen, làm tan rã các vi quản trong bào chất của các tế bào ruột và hấp thu của giun sán, cuối cùng làm giun sán chết. Mebendazol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose trong máu người.
Dược động học
Mebendazol hấp thu kém qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc khi uống là dưới 20%. Tuy nhiên, sự hấp thu có thể tăng lên nhiều lần, nếu uống thuốc cùng với thức ăn có chất béo. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 4 giờ, nhưng có sự khác nhau lớn giữa các cá thể và trong cùng một cá thể. Thể tích phân bố khoảng 1,2 lít/kg. Khoảng 90 – 95% thuốc liên kết với protein huyết tương. Không biết thuốc có vào sữa mẹ hay không nhưng qua được nhau thai.
Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy và amino hóa mất hoạt tính và có tốc độ thanh thải thấp hơn thuốc mẹ. Nửa đời thải trừ trong huyết tương của mebendazol khoảng 2,5 – 5,5 giờ (ở người có chức năng gan bình thường), hoặc có thể kéo dài tới 35 giờ trên người bị suy gan. Thuốc và các chất chuyển hóa sẽ thải qua mật vào phân (khoảng 95%). Chỉ một lượng nhỏ (2 – 5%) thải qua nước tiểu.
Phân loại hóa chất trị liệu giải phẫu (ATC)
- P02CA — Dẫn xuất Benzimidazole
- P02C — THUỐC TRỊ GIUN
- P02 — THUỐC TRỊ GIUN SÁN
- P — THUỐC TRỊ KÍ SINH TRÙNG, THUỐC TRỪ SÂU VÀ THUỐC ĐUỔI CÔN TRÙNG
- P02CA — Dẫn xuất Benzimidazole
- P02C — THUỐC TRỊ GIUN
- P02 — THUỐC TRỊ GIUN SÁN
- P — THUỐC TRỊ KÍ SINH TRÙNG, THUỐC TRỪ SÂU VÀ THUỐC ĐUỔI CÔN TRÙNG
Bảo quản
Bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Bộ y tế, Dược thư quốc gia Việt Nam (2018), NXB y học, Hà Nội
Câu hỏi thường gặp
Mebendazol hoạt động như thế nào?
Mebendazole diệt các loại giun gây nhiễm trùng đường ruột như giun kim và các loại giun ít phổ biến hơn (giun đũa, giun đũa và giun móc).
Nó hoạt động bằng cách ngăn giun sử dụng đường (glucose). Không có glucose, các tế bào của giun mất nguồn cung cấp năng lượng và nhanh chóng chết.
Mebendazole không giết được trứng giun. Đây là lý do tại sao bạn có thể cần dùng một liều khác 2 tuần sau đó để giúp ngăn ngừa tái nhiễm.
Mất bao lâu để mebendazole có tác dụng ?
Thuốc sẽ bắt đầu có tác dụng ngay lập tức nhưng có thể mất vài ngày để tiêu diệt hết giun.
Điều quan trọng là phải dùng thuốc theo chỉ định của dược sĩ hoặc bác sĩ. Đừng dừng lại sớm nếu bạn đã được yêu cầu dùng thuốc trong vài ngày.
Mebendazole không giết được trứng giun và thuốc này có thể khiến bạn bị nhiễm giun trở lại và lây cho người khác.
Bác sĩ hoặc dược sĩ có thể khuyên bạn dùng lại mebendazole sau 2 tuần để ngăn giun quay trở lạ
Có nên dùng liều Mebendazole lặp lại nếu giun tiếp tục quay trở lại không ?
Mebendazole không giết được trứng giun và chúng có thể gây tái nhiễm và cũng lây nhiễm cho người khác.
Bác sĩ hoặc dược sĩ có thể khuyên bạn dùng lại mebendazole sau 2 tuần để ngăn ngừa tái nhiễm. Tuy nhiên, nếu nhiễm trùng trở lại, hãy nói chuyện với bác sĩ để được tư vấn.
Điều quan trọng là phải vệ sinh cá nhân tốt để ngăn chặn giun quay trở lại.
Bác sĩ hoặc dược sĩ cũng có thể khuyên mọi người trong nhà bạn được điều trị bằng mebendazole.
Mebendazole có ảnh hưởng đến biện pháp tránh thai của tôi không ?
Mebendazole không làm mất tác dụng của bất kỳ loại biện pháp tránh thai nào, kể cả thuốc tránh thai kết hợp và biện pháp tránh thai khẩn cấp.
Nhưng nếu mebendazole khiến bạn bị tiêu chảy nặng trong hơn 24 giờ, thuốc tránh thai của bạn có thể không bảo vệ bạn khỏi thai kỳ.
Nếu điều này xảy ra, hãy làm theo hướng dẫn trong tờ rơi đi kèm với thuốc tránh thai của bạn.
Có thức ăn hoặc thức uống nào tôi cần phải tránh không ?
Bạn có thể ăn và uống bình thường trong khi dùng mebendazole.
Điều quan trọng cần nhớ là rửa tay và chà sạch móng tay trước khi ăn. Điều này loại bỏ bất kỳ trứng nào và ngăn chặn nhiễm trùng lây lan hoặc quay trở lại.
Có cách thay đổi lối sống nào có thể phòng ngừa nhiễm giun sán hay không ?
Điều quan trọng là phải vệ sinh cá nhân tốt để ngăn ngừa giun sán quay trở lại, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi.
Điều quan trọng là:
- Rửa tay và chà dưới móng tay của bạn – đặc biệt là trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh hoặc sau khi thay tã lót
- Khuyến khích trẻ rửa tay thường xuyên
- Tắm mỗi sáng
- Rửa sạch bàn chải đánh răng trước khi sử dụng chúng
- Giữ móng tay ngắn
- Giặt quần áo ngủ, khăn trải giường và khăn tắm thường xuyên
- Khử trùng bề mặt nhà bếp và phòng tắm
- Hút bụi thường xuyên và lau bụi bằng khăn ẩm
- Đảm bảo trẻ mặc quần lót vào ban đêm và thay chúng vào buổi sáng
Cách xử trí khi gặp tác dụng phụ khi dùng Mebendazole ?
Đau bụng – Cố gắng nghỉ ngơi. Ăn uống chậm rãi và chia nhỏ bữa ăn. Đặt một miếng đệm nhiệt hoặc chai nước nóng có nắp đậy lên bụng cũng có thể hữu ích. Nếu bạn bị đau nhiều, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ.
Khó chịu ở dạ dày bao gồm đầy hơi và xì hơi – Ăn các bữa ăn đơn giản và tránh thức ăn phong phú hoặc cay. Bạn có thể dùng mebendazole sau khi ăn để xem liệu điều đó có giúp giảm bớt các triệu chứng hay không.
Bệnh tiêu chảy – Uống nhiều nước hoặc các chất lỏng khác để tránh mất nước. Các dấu hiệu mất nước bao gồm đi tiểu ít hơn bình thường hoặc nước tiểu sẫm màu, có mùi nồng. Không dùng bất kỳ loại thuốc nào khác để điều trị tiêu chảy mà không nói chuyện với dược sĩ hoặc bác sĩ trước. Nếu bạn uống thuốc tránh thai và bị tiêu chảy nặng trong hơn 24 giờ, biện pháp tránh thai của bạn có thể không bảo vệ bạn khỏi mang thai. Kiểm tra gói thuốc để biết phải làm gì.
Tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng Mebendazole càn báo với bác sĩ ?
Báo với bác sĩ nếu bạn hoặc con bạn lên cơn co giật.
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng sau khi dùng Mebendazole cần báó với bác sĩ hoặc đi bệnh viện là gì ?
Thông báo với bác sĩ hoặc gọi 115 nếu:
- Bạn bị phát ban da có thể bao gồm da ngứa, đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc
- Bạn đang thở khò khè
- Bạn bị tức ngực hoặc cổ họng
- Bạn khó thở hoặc nói chuyện
- Miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn bắt đầu sưng tấy.