Mô tả thuốc
Pantoprazole là một chất ức chế bơm proton (PPI) thế hệ đầu tiên được sử dụng để kiểm soát bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), để bảo vệ dạ dày ngăn ngừa tái phát loét dạ dày hoặc tổn thương dạ dày do sử dụng NSAIDs mãn tính và để điều trị các tình trạng tăng tiết bệnh lý bao gồm Hội chứng Zollinger-Ellison (ZE). Ví dụ, nó cũng có thể được tìm thấy trong phác đồ 4 thuốc để điều trị nhiễm H. pylori cùng với các kháng sinh khác bao gồm amoxicillin , clarithromycin và metronidazole. Hiệu quả của nó được coi là tương tự như các thuốc khác trong nhóm PPI bao gồm omeprazole , esomeprazole, lansoprazole , dexlansoprazole và rabeprazole .
Pantoprazole có tác dụng ức chế axit dạ dày bằng cách ngăn chặn bước cuối cùng trong quá trình sản xuất axit dạ dày bằng cách liên kết cộng hóa trị với các nhóm sulfhydryl của cysteine được tìm thấy trên enzym (H +, K +) – ATPase ở bề mặt bài tiết của tế bào thành dạ dày. Tác dụng này dẫn đến ức chế tiết axit dạ dày cả cơ bản và kích thích, không phân biệt tác nhân kích thích. Vì sự gắn kết của pantoprazole với (H +, K +) – enzyme ATPase là không thể đảo ngược và enzyme mới cần được biểu hiện để tiếp tục tiết axit, thời gian tác dụng kháng bài tiết của pantoprazole kéo dài hơn 24 giờ.
Do tính an toàn tốt của chúng và vì một số PPI có sẵn không cần kê đơn, nên việc sử dụng chúng hiện nay ở Bắc Mỹ là rất phổ biến. Tuy nhiên, việc sử dụng lâu dài các PPI như pantoprazole có thể gây ra các tác dụng phụ có thể xảy ra, bao gồm tăng tính nhạy cảm với các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn (bao gồm C. difficile đường tiêu hóa ), giảm hấp thu các vi chất dinh dưỡng bao gồm sắt và B12, và tăng nguy cơ phát triển hạ natri máu và hạ calci huyết có thể góp phần gây loãng xương và gãy xương sau này trong cuộc sống.
PPI như pantoprazole cũng đã được chứng minh là ức chế hoạt động của dimethylarginine dimethylaminohydrolase (DDAH), một loại enzyme cần thiết cho sức khỏe tim mạch. Sự ức chế DDAH gây ra sự tích tụ do đó của chất ức chế nitric oxide tổng hợp dimethylarginie (ADMA) không đối xứng, được cho là gây ra mối liên quan của PPI với tăng nguy cơ biến cố tim mạch ở những bệnh nhân có hội chứng mạch vành không ổn định.
Liều Pantoprazole nên được giảm từ từ, hoặc giảm dần, trước khi ngừng vì việc ngừng nhanh các PPI như pantoprazole có thể gây ra tác dụng phục hồi và tăng cường tiết trong thời gian ngắn.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén bao tan trong ruột: 20 mg, 40 mg.
- Viên nang tan trong ruột: 40 mg.
- Bột pha tiêm: Lọ 40 mg (dạng muối natri).
Công dụng (Chỉ định)
Trào ngược dạ dày – thực quản.
Loét dạ dày, tá tràng.
Dự phòng loét dạ dày, tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid, do stress.
Hội chứng Zollinger – Ellison.
Liều dùng
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản
Uống mỗi ngày một lần từ 20 – 40 mg vào buổi sáng trong 4 tuần, có thể tăng tới 8 tuần nếu cần thiết. Để lành viêm trợt thực quản, điều trị có thể được phép kéo dài đến 16 tuần.
Điều trị duy trì có thể tiếp tục với 20 tới 40 mg mỗi ngày. Một cách khác, với các triệu chứng hay tái diễn, có thể dùng phác đồ 20 mg mỗi ngày theo nhu cầu.
Loét dạ dày – tá tràng
Uống mỗi ngày một lần 40 mg trong 2 – 4 tuần đối với loét tá tràng và 4 – 8 tuần đối với loét dạ dầy lành tính.
Để tiệt trừ H. pylori, có thể phối hợp pantoprazol với 2 kháng sinh trong phác đồ điều trị 3 thuốc hoặc 4 thuốc trong một tuần.
Một phác đồ hiệu quả gồm pantoprazol 40 mg, 2 lần mỗi ngày (uống buổi sáng và tối) phối hợp với clarithromycin 500 mg, ngày 2 lần và amoxicilin 1 g, ngày 2 lần hoặc phối hợp với clarithromycin 250 mg, ngày 2 lần và metronidazol 400 mg, ngày 2 lần.
Dự phòng loét đường tiêu hóa do thuốc chống viêm không steroid:
Uống ngày một lần 20 mg.
Tình trạng tăng tiết acid bệnh lý trong hội chứng Zollinger – Ellison:
Uống liều khởi đầu là 80 mg mỗi ngày sau đó điều chỉnh theo yêu cầu, có thể lên tới 240 mg mỗi ngày. Nếu liều hàng ngày lớn hơn 80 mg thì chia làm 2 lần.
Đường tiêm: Pantoprazol có thể tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất trên 2 phút hoặc truyền tĩnh mạch khi bệnh nặng, chủ yếu trong loét dạ dày, tá tràng đang chảy máu.
Loét dạ dày – tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản:
Tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần 40 mg, trong thời gian ít nhất 2 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong vòng 15 phút (pha lọ 40 mg pantoprazol với 10 ml dung dịch natri clorid 0,9%, hòa loãng với 100 ml dịch truyền. Dịch truyền có thể là dung dịch tiêm natri clorid 0,9%, dextrose 5% hoặc dung dịch Ringer lactat. Khi pha loãng như vậy, có thể có kết tủa tuy vậy không làm thay đổi chất lượng thuốc nhưng phải truyền qua bộ lọc của dây truyền và phải truyền riêng rẽ với các dung dịch tiêm khác.
Cách dùng
Pantoprazol được dùng dưới dạng muối natri: 11,28 mg pantoprazol natri tương đương với 10 mg pantoprazol. Đường uống: Dùng mỗi ngày một lần vào buổi sáng, trước hoặc sau bữa ăn đều được. Thuốc kháng acid có thể uống đồng thời với thuốc này.
Vì pantoprazol bị phá hủy ở môi trường acid nên phải dùng dưới dạng viên bao tan trong ruột. Khi uống pantoprazol phải nuốt cả viên, không được bẻ, nhai làm vỡ viên thuốc. Phải tuân thủ cả đợt điều trị.
Quá liều
Không có triệu chứng quá liều nào được biết ở người. Các liều tới 240 mg được tiêm trong 2 phút bằng đường tĩnh mạch mà vẫn dung nạp tốt.
Trường hợp quá liều mà có những dấu hiệu ngộ độc trên lâm sàng, thì áp dụng cách điều trị triệu chứng.
Quên liều
Đường uống: Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) Pantoprazole
Nhìn chung, pantoprazol dung nạp tốt cả khi điều trị ngắn hạn và dài hạn. Các thuốc ức chế bơm proton làm giảm độ acid dạ dày, có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Toàn thân: Mệt, chóng mặt, nhức đầu.
- Da: Ban da, mày đay.
- Tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, đau bụng, táo bón, ỉa chảy.
- Cơ khớp: Đau cơ, đau khớp.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Suy nhược, choáng váng, chóng mặt, mất ngủ.
- Da: Ngứa.
- Gan: Tăng enzym gan.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
- Toàn thân: Toát mồ hôi, phù ngoại biên, tình trạng khó chịu, phản vệ.
- Da: Ban dát sần, trứng cá, rụng tóc, viêm da tróc vẩy, phù mạch, hồng ban đa dạng.
- Tiêu hóa: Viêm miệng, ợ hơi, rối loạn tiêu hóa.
- Mắt: Nhìn mờ, chứng sợ ánh sáng.
- Thần kinh: Ngủ gà, tình trạng kích động hoặc ức chế, ù tai, nhầm lẫn, ảo giác, dị cảm.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Nội tiết: Liệt dương, bất lực ở nam giới.
- Tiết niệu: Đái máu, viêm thận kẽ.
- Gan: Viêm gan vàng da, bệnh não ở người suy gan, tăng triglycerid. Rối loạn điện giải: Giảm natri huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Pantoprazol thường dung nạp tốt: Đau bụng, ỉa chảy, nhức đầu, mệt mỏi thường hết khi tiếp tục điều trị, rất ít khi phải ngừng thuốc. Cần phải theo dõi các triệu chứng như nhìn mờ, trầm cảm, viêm da, đái ra máu, phát ban, liệt dương… Nếu kéo dài phải ngừng thuốc hoặc chuyển sang thuốc khác.
Tương tác với các thuốc khác
Pantoprazol được chuyển hóa qua gan nhờ hệ thống enzym cytochrom P450. Không loại trừ có thể có tương tác với một chất khác cũng được chuyển hóa qua chính hệ thống enzym này. Tuy nhiên không thấy có tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng giữa pantoprazol với các thuốc như carbamazepin, cafein, diazepam, diclofenac, digoxin, ethanol, glibenclamid, metoprolol, naproxen, nifedipin, phenytoin, piroxicam, theophylin và thuốc tránh thai uống.
Giống như các thuốc ức chế bơm proton khác, pantoprazol có thể làm giảm hấp thu một số thuốc mà sự hấp thu của chúng phụ thuộc vào pH dạ dày như ketoconazol, itraconazol. Không có tương tác giữa pantoprazol với các antacid uống cùng.
Chỉ số theo dõi
Theo dõi nồng độ Mg trong máu trước khi điều trị, sau đó định kỳ nếu điều trị dài hạn hoặc có nguy cơ hạ calci huyết
Theo dõi nồng độ Ca trong máu trước khi điều trị, sau đó định kỳ nếu nguy cơ hạ calci huyết
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Trước khi dùng pantoprazol hoặc các thuốc ức chế bơm proton khác, phải loại trừ khả năng bị ung thư dạ dày hoặc thực quản vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán ung thư.
Trẻ em: Dữ liệu ở trẻ em còn hạn chế. Không dùng pantoprazol cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Rượu
Không an toàn
Rượu không ảnh hưởng đến cách hoạt động của pantoprazole. Tuy nhiên, tốt nhất bạn không nên uống quá nhiều rượu vì uống rượu sẽ khiến dạ dày tiết ra nhiều axit hơn bình thường. Điều này có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày của bạn và làm cho các triệu chứng của bạn tồi tệ hơn.
Thận
Hỏi ý kiến bác sĩ
Ở người suy thận: Đa số các nghiên cứu đều không thấy sự thay đổi về dược động học của pantoprazol. Không khuyến cáo phải điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này. Tuy nhiên chỉ nên dùng liều uống đến tối đa là 40 mg.
Gan
Thận trọng
Ở người suy gan nặng, cần xem xét giảm liều pantoprazol hoặc dùng cách ngày. Có thể dùng liều uống hoặc tiêm tĩnh mạch tối đa là 20 mg/ngày hoặc uống 40 mg, cách 1 ngày 1 lần. Liều trên 40 mg/ngày chưa được nghiên cứu ở người bệnh suy gan. Phải theo dõi các enzym gan trong quá trình điều trị. Nếu thấy tăng, phải ngừng thuốc.
Lái xe và vận hành máy
Không an toàn
Pantoprazole không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như chóng mặt và rối loạn thị giác. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
AU TGA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Úc)
- US FDA Pregnancy Category: B3
US FDA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Mỹ)
- US FDA Pregnancy Category: Không được chỉ định.
Phụ nữ mang thai
Không an toàn
Chưa có nghiên cứu đầy đủ khi dùng pantoprazol trên người trong thời kỳ mang thai. Chỉ dùng pantoprazol khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Không an toàn
Pantoprazol có phân bố vào sữa mẹ, cần cân nhắc ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc tùy theo lợi ích của pantoprazol với người mẹ.
Dược lực học/Cơ chế hoạt động
Pantoprazol là thuốc ức chế bơm proton có cấu trúc và tác dụng tương tự như omeprazol. Là một benzimidazol đã gắn nhóm thế, pantoprazol được proton hóa thành dạng hoạt động trong các ống tiết acid của tế bào thành dạ dày, tại đó thuốc ức chế enzym H+/ K+ ATPase còn gọi là bơm proton, giai đoạn cuối cùng của bài tiết acid dạ dày. Sau khi uống, tác dụng chống tiết của pantoprazol kéo dài hơn 24 giờ. Trong vòng 2,5 giờ sau khi cho người khỏe mạnh uống 40 mg pantoprazol, bài tiết acid của dạ dày bị ức chế khoảng 51%. Nếu uống ngày một lần 40 mg trong 7 ngày thì sự ức chế này lên tới 85 %. Bài tiết acid dạ dày trở lại bình thường trong vòng 1 tuần sau khi ngừng pantoprazol và không thấy có hiện tượng tăng tiết trở lại. Sau khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng chống tiết acid của pantoprazol kéo dài 24 giờ. Với 1 liều tiêm tĩnh mạch từ 20 đến 120 mg pantoprazol cho người khỏe mạnh, tác dụng của thuốc bắt đầu trong vòng 15 – 30 phút và sự ức chế lượng acid dạ dày tiết ra trong 24 giờ phụ thuộc theo liều trong khoảng 20 – 80 mg. Trong vòng 2 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch 80 mg pantoprazol, đã đạt được sự kìm hãm tối ưu lượng acid tiết ra; với liều 120 mg, sự kìm hãm này không thấy tăng thêm đáng kể.
Pantoprazol có thể kìm hãm được vi khuẩn Helicobacter pylori ở người bệnh loét dạ dày tá tràng và/hoặc viêm thực quản trào ngược bị nhiễm vi khuẩn này. Phối hợp điều trị pantoprazol với thuốc kháng sinh (thí dụ clarithromycin, amoxicilin) có thể tiệt trừ H. pylori kèm theo liền ổ loét và thuyên giảm bệnh lâu dài hạn.
Dược động học
Hấp thu
Pantoprazol hấp thu nhanh vì nồng độ trong huyết tương đạt cao nhất sau khi uống khoảng 2 – 2,5 giờ.
Phân bố
Thuốc ít bị chuyển hóa bước một ở gan, sinh khả dụng đường uống khoảng 77%. Khoảng 98% pantoprazol gắn vào protein huyết tương, thể tích phân bố khoảng 0,17 lít/kg.
Chuyển hoá
Pantoprazol chuyển hóa chủ yếu ở gan nhờ isoenzym CYP2C19 của cytochrom P450 để thành desmethylpantoprazol. Một phần nhỏ được chuyển hóa bởi CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C9.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (80%), phần còn lại qua mật vào phân. Nửa đời thải trừ của pantoprazol khoảng 1 giờ, và kéo dài trong suy gan; nửa đời thải trừ ở người xơ gan là 3 – 6 giờ.
Phân loại hóa chất trị liệu giải phẫu (ATC)
- A02BD — Thuốc dạng kết hợp trị Helicobacter pylori
- A02B — THUỐC TRỊ LOÉT VÀ TRÀO NGƯỢC ACID DẠ DÀY (GORD)
- A02 — THUỐC TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN ACID
- A — HỆ TIÊU HOÁ VÀ CHUYỂN HOÁ
- A02BD — Thuốc dạng kết hợp trị Helicobacter pylori
- A02B — THUỐC TRỊ LOÉT VÀ TRÀO NGƯỢC ACID DẠ DÀY (GORD)
- A02 — THUỐC TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN ACID
- A — HỆ TIÊU HOÁ VÀ CHUYỂN HOÁ
- A02BC — Thuốc ức chế bơm Proton
- A02B — THUỐC TRỊ LOÉT VÀ TRÀO NGƯỢC ACID DẠ DÀY (GORD)
- A02 — THUỐC TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN ACID
- A — HỆ TIÊU HOÁ VÀ CHUYỂN HOÁ
Bảo quản
Không có triệu chứng quá liều nào được biết ở người. Các liều tới 240 mg được tiêm trong 2 phút bằng đường tĩnh mạch mà vẫn dung nạp tốt.
Trường hợp quá liều mà có những dấu hiệu ngộ độc trên lâm sàng, thì áp dụng cách điều trị triệu chứng.
Ở người suy gan nặng, cần xem xét giảm liều pantoprazol hoặc dùng cách ngày. Có thể dùng liều uống hoặc tiêm tĩnh mạch tối đa là 20 mg/ngày hoặc uống 40 mg, cách 1 ngày 1 lần. Liều trên 40 mg/ngày chưa được nghiên cứu ở người bệnh suy gan. Phải theo dõi các enzym gan trong quá trình điều trị. Nếu thấy tăng, phải ngừng thuốc.
Lái xe và vận hành máy
Không an toàn
Pantoprazole không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như chóng mặt và rối loạn thị giác. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
AU TGA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Úc)
- US FDA Pregnancy Category: B3
US FDA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Mỹ)
- US FDA Pregnancy Category: Không được chỉ định.
Phụ nữ mang thai
Không an toàn
Chưa có nghiên cứu đầy đủ khi dùng pantoprazol trên người trong thời kỳ mang thai. Chỉ dùng pantoprazol khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Không an toàn
Pantoprazol có phân bố vào sữa mẹ, cần cân nhắc ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc tùy theo lợi ích của pantoprazol với người mẹ.
Dược lực học/Cơ chế hoạt động
Pantoprazol là thuốc ức chế bơm proton có cấu trúc và tác dụng tương tự như omeprazol. Là một benzimidazol đã gắn nhóm thế, pantoprazol được proton hóa thành dạng hoạt động trong các ống tiết acid của tế bào thành dạ dày, tại đó thuốc ức chế enzym H+/ K+ ATPase còn gọi là bơm proton, giai đoạn cuối cùng của bài tiết acid dạ dày. Sau khi uống, tác dụng chống tiết của pantoprazol kéo dài hơn 24 giờ. Trong vòng 2,5 giờ sau khi cho người khỏe mạnh uống 40 mg pantoprazol, bài tiết acid của dạ dày bị ức chế khoảng 51%. Nếu uống ngày một lần 40 mg trong 7 ngày thì sự ức chế này lên tới 85 %. Bài tiết acid dạ dày trở lại bình thường trong vòng 1 tuần sau khi ngừng pantoprazol và không thấy có hiện tượng tăng tiết trở lại. Sau khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng chống tiết acid của pantoprazol kéo dài 24 giờ. Với 1 liều tiêm tĩnh mạch từ 20 đến 120 mg pantoprazol cho người khỏe mạnh, tác dụng của thuốc bắt đầu trong vòng 15 – 30 phút và sự ức chế lượng acid dạ dày tiết ra trong 24 giờ phụ thuộc theo liều trong khoảng 20 – 80 mg. Trong vòng 2 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch 80 mg pantoprazol, đã đạt được sự kìm hãm tối ưu lượng acid tiết ra; với liều 120 mg, sự kìm hãm này không thấy tăng thêm đáng kể.
Pantoprazol có thể kìm hãm được vi khuẩn Helicobacter pylori ở người bệnh loét dạ dày tá tràng và/hoặc viêm thực quản trào ngược bị nhiễm vi khuẩn này. Phối hợp điều trị pantoprazol với thuốc kháng sinh (thí dụ clarithromycin, amoxicilin) có thể tiệt trừ H. pylori kèm theo liền ổ loét và thuyên giảm bệnh lâu dài hạn.
Dược động học
Hấp thu
Pantoprazol hấp thu nhanh vì nồng độ trong huyết tương đạt cao nhất sau khi uống khoảng 2 – 2,5 giờ.
Phân bố
Thuốc ít bị chuyển hóa bước một ở gan, sinh khả dụng đường uống khoảng 77%. Khoảng 98% pantoprazol gắn vào protein huyết tương, thể tích phân bố khoảng 0,17 lít/kg.
Chuyển hoá
Pantoprazol chuyển hóa chủ yếu ở gan nhờ isoenzym CYP2C19 của cytochrom P450 để thành desmethylpantoprazol. Một phần nhỏ được chuyển hóa bởi CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C9.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (80%), phần còn lại qua mật vào phân. Nửa đời thải trừ của pantoprazol khoảng 1 giờ, và kéo dài trong suy gan; nửa đời thải trừ ở người xơ gan là 3 – 6 giờ.
Phân loại hóa chất trị liệu giải phẫu (ATC)
- A02BD — Thuốc dạng kết hợp trị Helicobacter pylori
- A02B — THUỐC TRỊ LOÉT VÀ TRÀO NGƯỢC ACID DẠ DÀY (GORD)
- A02 — THUỐC TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN ACID
- A — HỆ TIÊU HOÁ VÀ CHUYỂN HOÁ
- A02BD — Thuốc dạng kết hợp trị Helicobacter pylori
- A02B — THUỐC TRỊ LOÉT VÀ TRÀO NGƯỢC ACID DẠ DÀY (GORD)
- A02 — THUỐC TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN ACID
- A — HỆ TIÊU HOÁ VÀ CHUYỂN HOÁ
- A02BC — Thuốc ức chế bơm Proton
- A02B — THUỐC TRỊ LOÉT VÀ TRÀO NGƯỢC ACID DẠ DÀY (GORD)
- A02 — THUỐC TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN ACID
- A — HỆ TIÊU HOÁ VÀ CHUYỂN HOÁ
Bảo quản
Không có triệu chứng quá liều nào được biết ở người. Các liều tới 240 mg được tiêm trong 2 phút bằng đường tĩnh mạch mà vẫn dung nạp tốt.
Trường hợp quá liều mà có những dấu hiệu ngộ độc trên lâm sàng, thì áp dụng cách điều trị triệu chứng.
Bộ y tế, Dược thư quốc gia Việt Nam (2018), NXB y học, Hà Nội
Câu hỏi thường gặp
Pantoprazole hoạt động như thế nào?
Pantoprazole là một loại thuốc được gọi là chất ức chế bơm proton (PPI).
Bơm proton là các enzym trong niêm mạc dạ dày giúp tạo ra axit để tiêu hóa thức ăn của bạn.
Pantoprazole ngăn cản bơm proton hoạt động bình thường. Điều này làm giảm lượng axit trong dạ dày tạo ra.
Khi nào tôi sẽ cảm thấy tốt hơnsau khi dùng Pantoprazole ?
Bạn sẽ bắt đầu cảm thấy tốt hơn trong vòng 2 đến 3 ngày. Có thể mất đến 4 tuần để pantoprazole hoạt động bình thường, vì vậy bạn vẫn có thể có một số triệu chứng trong thời gian này.
Nếu bạn mua pantoprazole mà không cần đơn và cảm thấy không đỡ sau 2 tuần, hãy nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ có thể đổi sang loại thuốc khác.
Tôi có thể dùng pantoprazole trong thời gian dài không?
Nếu bạn đã mua pantoprazole từ hiệu thuốc mà không cần toa bác sĩ, đừng dùng nó trong hơn 4 tuần mà không nói chuyện với bác sĩ của bạn.
Nếu bạn dùng pantoprazole trong hơn 3 tháng, mức magiê trong máu của bạn có thể giảm xuống.
Magiê thấp có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi, bối rối và chóng mặt, đồng thời gây co giật cơ, run và nhịp tim không đều. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy nói với bác sĩ của bạn.
Dùng pantoprazole trong hơn một năm có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nhất định, bao gồm:
- Gãy xương
- Nhiễm trùng đường ruột
- Thiếu vitamin B12 – các triệu chứng bao gồm cảm thấy rất mệt mỏi, đau và lưỡi đỏ, loét miệng và kim châm
Nếu bạn dùng pantoprazole lâu hơn 1 năm, bác sĩ sẽ thường xuyên kiểm tra sức khỏe của bạn để xem bạn có nên tiếp tục dùng nó hay không.
Người ta không biết liệu pantoprazole có hoạt động kém hơn khi bạn dùng nó lâu hơn hay không. Nếu bạn cảm thấy rằng nó không hoạt động nữa, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.
Dùng pantoprazole trong thời gian dài có gây ung thư dạ dày không?
Có một số thông tin cho thấy những người dùng thuốc làm giảm axit dạ dày, như thuốc ức chế bơm proton (PPI) như pantoprazole và thuốc chẹn H2, có thể tăng rất ít nguy cơ phát triển ung thư dạ dày . Nó có thể có nhiều khả năng hơn ở những người dùng chúng lâu hơn 3 năm.
Nhưng các nghiên cứu liên quan đến nhiều người hơn cần được thực hiện để chắc chắn rằng PPIs và thuốc chẹn H2 gây ra ung thư dạ dày chứ không phải thứ gì khác gây ra bệnh này.
PPI, giống như hầu hết các loại thuốc, có thể có tác dụng phụ, vì vậy tốt nhất bạn nên dùng chúng trong thời gian ngắn nhất có thể.
Và điều quan trọng là phải nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào sau đây có thể là dấu hiệu của ung thư dạ dày:
- Gặp vấn đề khi nuốt (khó nuốt)
- Cảm thấy hoặc bị bệnh
- Cảm thấy no rất nhanh khi ăn
- Giảm cân mà không cố gắng
Nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn lo lắng.
Có nên ngừng dùng pantoprazole đột ngột không?
Thông thường, bạn có thể ngừng dùng pantoprazole mà không cần giảm liều trước.
Nhưng nếu bạn đã dùng pantoprazole trong một thời gian dài, hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi ngừng dùng. Việc dừng lại đột ngột có thể khiến dạ dày tiết ra nhiều axit hơn và khiến các triệu chứng của bạn quay trở lại.
Giảm liều dần dần trước khi ngừng hoàn toàn sẽ ngăn chặn điều này xảy ra.
Có thuốc nào có tác dụng tương tự pantoprazole hay không?
Có 4 loại thuốc khác tương tự như pantoprazole:
- Lansoprazole
- Omeprazole
- Esomeprazole
- Rabeprazole
Giống như pantoprazole, những loại thuốc này là chất ức chế bơm proton. Chúng hoạt động theo cách tương tự để giảm axit trong dạ dày của bạn. Chúng thường hoạt động tốt như pantoprazole và có các tác dụng phụ tương tự. Tuy nhiên, chúng có thể được dùng với liều lượng khác nhau với pantoprazole.
Đôi khi, nếu pantoprazole không hiệu quả với bạn hoặc bạn gặp các tác dụng phụ, bác sĩ có thể đề nghị bạn thử dùng một loại thuốc ức chế bơm proton khác.
Có các loại thuốc khó tiêu khác ngoài Pantoprazol không?
Có những loại thuốc theo toa khác và những loại bạn có thể mua để điều trị chứng khó tiêu và ợ chua.
Thuốc kháng axit
Thuốc kháng axit , như canxi cacbonat (Tums), natri bicacbonat, Maalox và Sữa Magnesia, làm giảm chứng khó tiêu và ợ chua bằng cách giảm tác hại của axit trong dạ dày của bạn. Chúng giúp giảm đau nhanh chóng kéo dài trong vài giờ. Chúng rất lý tưởng cho các triệu chứng axit dạ dày không thường xuyên.
Một số thuốc kháng axit, chẳng hạn như Gaviscon , có thêm một thành phần gọi là axit alginic. Chúng hoạt động bằng cách lót dạ dày của bạn để nước trái cây từ nó không bắn vào đường ống dẫn thức ăn của bạn. Chúng đặc biệt tốt để giảm trào ngược axit.
Thuốc kháng axit có bán ở các hiệu thuốc và siêu thị.
Thuốc chẹn H2
Thuốc đối kháng histamine (thường được gọi là thuốc chẹn H2) làm giảm lượng axit được tạo ra trong dạ dày của bạn, nhưng chúng làm điều này theo một cách khác với thuốc ức chế bơm proton.
Chúng bao gồm famotidine (Pepcid), cimetidine (Tagamet) và nizatidine.
Nói chung, thuốc ức chế bơm proton như pantoprazole được sử dụng đầu tiên vì chúng tốt hơn thuốc chẹn H2 trong việc giảm axit dạ dày.
Tuy nhiên, nếu thuốc ức chế bơm proton không phù hợp với bạn (ví dụ: do tác dụng phụ), bác sĩ có thể kê đơn thuốc chẹn H2.
Bạn có thể mua famotidine và nizatidine mà không cần đơn thuốc từ các hiệu thuốc.
Tôi có thể dùng pantoprazole với thuốc kháng axit không?
Bạn có thể dùng pantoprazole với thuốc kháng axit như Gaviscon
Tôi có thể uống thuốc giảm đau với Pantoprazole không?
Có, sẽ an toàn khi dùng thuốc giảm đau như paracetamol hoặc ibuprofen cùng lúc với pantoprazole.
Tốt nhất bạn nên dùng ibuprofen cùng hoặc ngay sau bữa ăn để không làm đau dạ dày của bạn.
Nó có ảnh hưởng đến việc tránh thai của tôi không?
Pantoprazole có thể làm ảnh hưởng đến thuốc tránh thai khẩn cấp chứa ulipristal (EllaOne). Do đó, nên sử dụng loại thuốc tránh thai khác.
Có thức ăn hoặc đồ uống nào tôi cần tránh không?
Bạn có thể ăn uống bình thường trong khi dùng pantoprazole, nhưng tốt nhất nên uống trước bữa ăn một giờ.
Tốt nhất bạn nên tránh các loại thực phẩm dường như làm cho các triệu chứng của bạn trở nên tồi tệ hơn, chẳng hạn như thức ăn giàu gia vị và béo. Nó cũng giúp cắt giảm đồ uống có chứa caffein, chẳng hạn như trà, cà phê và cola, cũng như rượu.
Có cách thay đổi lối sống nào giúp cải thiện tình trạng loét dạ dày ?
Có thể giảm bớt các triệu chứng do quá nhiều axit trong dạ dày bằng cách thực hiện một vài thay đổi trong chế độ ăn uống và lối sống của bạn.
- Duy trì cân nặng hợp lý bằng cách ăn uống lành mạnh.
- Tránh các loại thực phẩm có thể làm cho các triệu chứng của bạn tồi tệ hơn, chẳng hạn như thức ăn nhiều gia vị, béo và thực phẩm có tính axit như cà chua, trái cây họ cam quýt, nước xốt salad và đồ uống có ga.
- Cắt giảm đồ uống có chứa caffein, chẳng hạn như trà, cà phê và cola.
- Cắt giảm rượu .
- Bỏ thuốc lá nếu bạn có thể.
- Ngồi thẳng lưng khi ăn. Điều này sẽ giảm bớt áp lực cho dạ dày của bạn.
- Nếu bạn có các triệu chứng vào ban đêm, hãy cố gắng không ăn ít nhất 3 giờ trước khi bạn đi ngủ.
- Nâng cao đầu và vai khi bạn đi ngủ. Điều này có thể ngăn chặn axit trong dạ dày tăng lên khi bạn ngủ.