Kết quả cho {phrase} ({results_count} của {results_count_total})
Hiển thị {results_count} kết quả của {results_count_total}

Xem tất cả kết quả...

Generic filters
Tên gọi khác



Filter by Nhóm thuốc
Androgen và các thuốc tổng hợp có liên quan
Các thuốc ảnh hưởng đến điều hòa hormon
Chất điện giải
Chất sát khuẩn
Chế phẩm máu
Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
Corticoid dùng cho tai
Dung dịch cao phân tử
Dược liệu
Dược liệu cầm máu
Dược liệu chữa bệnh mắt, tai, mũi, răng, họng
Dược liệu chữa bệnh phụ nữ
Dược liệu chữa bệnh tiêu hoá
Dược liệu chữa bệnh tim
Dược liệu chữa cảm sốt
Dược liệu chữa đau bụng - tiêu chảy
Dược liệu chữa đau dạ dày
Dược liệu chữa giun sán
Dược liệu chữa ho, hen
Dược liệu chữa lỵ
Dược liệu chữa mất ngủ, an thần, trấn kinh
Dược liệu chữa mụn nhọt mẩn ngứa
Dược liệu chữa tê thấp, đau nhức
Dược liệu có chất độc
Dược liệu đắp vết thương rắn rết cắn
Dược liệu hạ huyết áp
Dược liệu nhuận tràng và tẩy xổ
Dược liệu thông tiểu tiện và thông mật
Estrogen, progesteron và các thuốc tổng hợp có liên quan
Hỗ trợ trị ung thư
Hormon steroid
Hormon tuyến giáp
Insullin
Kháng sinh dạng kết hợp
Kháng sinh nhóm 5 – nitroimidazole
Kháng sinh nhóm Aminosid
Kháng sinh nhóm beta- lactam
Kháng sinh nhóm Cyclin
Kháng sinh nhóm Lincosamid
Kháng sinh nhóm Macrolid
Kháng sinh nhóm Oxazolidinone
Kháng sinh nhóm Peptid
Kháng sinh nhóm Phenicol
Kháng sinh nhóm Quinolon
Kháng sinh nhóm Sulfamid
Kháng Viêm Corticosteroid
Khoáng chất
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp nhắm trúng đích
Liệu pháp nội tiết
Meglitinides
Men kháng viêm
Nhóm Biguanid
Nhóm Sulfonylurea
Nhóm Thiazolidinedione
Nhóm thuốc ức chế DPP4
Nhóm thuốc ức chế men Alpha-glucosidase
Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2
Thực phẩm bổ sung, Vitamin và khoáng chất
Thực phẩm chức năng
Thuốc an thai
Thuốc an thần
Thuốc ảnh hưởng đến cấu trúc xương và khoáng chất
Thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa xương
Thuốc bình can tức phong
Thuốc bổ âm, bổ huyết
Thuốc bổ dương, bổ khí
Thuốc bổ từ động vật
Thuốc bổ từ thảo mộc
Thuốc bôi trơn nhãn cầu
Thuốc cai rượu, cai nghiện
Thuốc cầm máu
Thuốc chăm sóc giảm nhẹ
Thuốc chẹn kênh canxi (CCB)
Thuốc chẹn thụ thể alpha
Thuốc chẹn thụ thể beta (β-blockers)
Thuốc chỉ ho bình suyễn, hóa đàm
Thuốc chỉ huyết
Thuốc chống béo phì
Thuốc chống co thắt
Thuốc chống dị ứng và hệ miễn dịch
Thuốc chống động kinh, co giật
Thuốc chống loạn nhịp tim
Thuốc chống loạn thần
Thuốc chống nấm
Thuốc chống nhiễm khuẩn
Thuốc chống nôn
Thuốc chống say xe
Thuốc chống sinh non
Thuốc chống sung huyết mũi và các chế phẩm khác dành cho mũi
Thuốc chống thiếu máu
Thuốc chống trầm cảm
Thuốc chống ung thư khác
Thuốc chống viêm, ngứa
Thuốc chống virus HCV
Thuốc chống virus herpes
Thuốc có tác dụng làm tiêu sừng
Thuốc cường dương
Thuốc da liễu
Thuốc da liễu khác
Thuốc dùng trong viêm loét miệng
Thuốc điều hòa huyết lưu
Thuốc điều hòa tiêu hóa, chống đầy hơi & kháng viêm
Thuốc điều trị bệnh do amip
Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
Thuốc điều tri bệnh sốt rét
Thuốc điều trị bệnh trĩ
Thuốc điều trị Pneumocytis carinii và Toxoplasma
Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (ARB)
Thuốc đối kháng thụ thể endothelin
Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1
Thuốc gây co đồng tử
Thuốc gây giãn đồng tử
Thuốc gây mê và oxygen
Thuốc gây mê, tê
Thuốc gây tê tại chỗ
Thuốc giải độc
Thuốc giải độc đặc hiệu
Thuốc giải độc không đặc hiệu
Thuốc giải lo âu
Thuốc giảm đau không opioid, hạ sốt, chống viêm không steroid
Thuốc giảm đau loại opioid
Thuốc giảm đau, kháng viêm và chăm sóc giảm nhẹ
Thuốc giảm sung huyết, gây tê, kháng viêm trong nhãn khoa
Thuốc giãn cơ và tăng trương lực
Thuốc giãn mạch
Thuốc giục sinh và cầm máu sau sinh
Thuốc hạ huyết áp tác dụng trung ương
Thuốc hệ cơ xương khớp
Thuốc hệ cơ xương khớp khác
Thuốc hệ hô hấp
Thuốc hệ nội tiết và chuyển hóa
Thuốc hệ thần kinh
Thuốc hệ tiêt niệu - sinh dục
Thuốc hệ tiêu hóa khác
Thuốc hỗ trợ cai nghiện
Thuốc ho và cảm
Thuốc hóa thấp tiêu đạo
Thuốc hóa trị
Thuốc hoạt huyết, khứ ứ
Thuốc hồi dương cứu nghịch
Thuốc hướng thần kinh và thuốc bổ thần kinh
Thuốc kết hợp liều cố định
Thuốc khác ảnh hưởng đến chuyển hóa
Thuốc khác từ động vật
Thuốc khai khiếu
Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét
Thuốc kháng đông, chống kết tập tiểu cầu và tiêu sợi huyết
Thuốc kháng giáp
Thuốc kháng histamin và kháng dị ứng
Thuốc kháng khuẩn khử trùng tai
Thuốc kháng khuẩn và khử trùng mắt
Thuốc kháng khuẩn vùng hầu họng
Thuốc kháng nấm
Thuốc kháng sinh
Thuốc kháng virus
Thuốc kháng virus khác
Thuốc khu phong trừ thấp
Thuốc khử trùng đường niệu
Thuốc kích thích hô hấp
Thuốc kích thích thần kinh
Thuốc kích thích thèm ăn
Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu quai
Thuốc lợi tiểu thẩm thấu
Thuốc lợi tiểu Thiazide
Thuốc lợi tiểu tiết kiệm Kali
Thuốc lợi tiểu ức chế cacbonic anhydrase
Thuốc ngủ và an thần
Thuốc ngừa thai
Thuốc nhãn khoa
Thuốc nhãn khoa khác
Thuốc nhuận trường, thuốc xổ
Thuốc phối hợp các hormon sinh dục
Thuốc sản khoa
Thuốc sát trùng da
Thuốc tác dụng đối với máu
Thuốc tác dụng lên âm đạo
Thuốc tác dụng lên tử cung
Thuốc tác dụng trên hệ hô hấp khác
Thuốc tai mũi họng
Thuốc thông mật, tan sỏi mật & bảo vệ gan
Thuốc tiêm, dịch truyền
Thuốc tiền mê và an thần giảm đau tác dụng ngắn
Thuốc tiết niệu sinh dục khác
Thuốc tiểu đường
Thuốc tiêu hóa, gan mật
Thuốc tim mạch, huyết áp
Thuốc TKTW khác và thuốc trị tăng động giảm chú ý
Thuốc trị bệnh lao
Thuốc trị bệnh Parkinson
Thuốc trị bệnh phong
Thuốc trị bệnh thoái hóa thần kinh
Thuốc trị chóng mặt
Thuốc trị đau nửa đầu
Thuốc trị đau thắt ngực
Thuốc trị ghẻ
Thuốc trị giun chỉ
Thuốc trị giun sán
Thuốc trị giun, sán đường ruột
Thuốc trị hen và viêm phổi tắc nghẽn
Thuốc trị mụn cóc và chai da
Thuốc trị rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt
Thuốc trị rối loạn cương dương và xuất tinh
Thuốc trị rối loạn lipid máu
Thuốc trị rối loạn thần kinh cơ
Thuốc trị sán lá
Thuốc trị tăng acid uric máu và bệnh gout
Thuốc trị tăng huyết áp dạng phối hợp
Thuốc trị tăng nhãn áp
Thuốc trị tiêu chảy
Thuốc trị vảy nến, tăng tiết bã nhờn, vảy cá
Thuốc trị viêm khớp, thấp khớp
Thuốc trợ tiêu hóa
Thuốc từ khoáng vật
Thuốc ức chế hệ adrenergic
Thuốc ức chế men chuyển (ACEi)
Thuốc ức chế men sao chép ngược
Thuốc ức chế miễn dịch
Thuốc ức chế protease
Thuốc ung thư
Thuốc viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch
Vaccin, kháng huyết thanh và thuốc miễn dịch
Vitamin A, D & E
Vitamin nhóm B, C
Vitamin tổng hợp
  • Tìm thông tin thuốc
      • Tìm hiểu về thuốc

      • Vitamins & Khoáng chất

      • So sánh Thuốc

      • Nhận dạng viên thuốc

      • Các từ viết tắt

  • Thuốc gốc
  • Chuyên mục
      • Sức khỏe mắt

      • Bệnh thận và Đường tiết niệu

      • Dị ứng

      • Bệnh về máu

      • Ung thư, Ung bướu

      • Mang thai

      • Sức khỏe nam giới

      • Tiểu đường

      • Bệnh hô hấp

      • Chăm sóc giấc ngủ

      • Da liễu

      • Bệnh tiêu hóa

      • Bệnh về não & Hệ thần kinh

      • Sức khỏe phụ nữ

      • Bệnh tim mạch

      • Bệnh cơ xương khớp

      • Sức khỏe tình dục

      • Bệnh truyền nhiễm

      • Ăn uống lành mạnh

      • Sức khỏe

      • Tâm lý, Tâm thần

      • Bệnh tai mũi họng

      • Sức khỏe răng miệng

      • Dược liệu

      • Thực phẩm bổ sung

      • Thói quen lành mạnh

      • Thể dục thể thao

      • Tất cả chuyên mục

    Tiêu điểm

  • Công ty dược

Lost Password ?

Menu Categories
  • Tìm thông tin thuốc
      • Tìm hiểu về thuốc

      • Vitamins & Khoáng chất

      • So sánh Thuốc

      • Nhận dạng viên thuốc

      • Các từ viết tắt

  • Thuốc gốc
  • Chuyên mục
      • Sức khỏe mắt

      • Bệnh thận và Đường tiết niệu

      • Dị ứng

      • Bệnh về máu

      • Ung thư, Ung bướu

      • Mang thai

      • Sức khỏe nam giới

      • Tiểu đường

      • Bệnh hô hấp

      • Chăm sóc giấc ngủ

      • Da liễu

      • Bệnh tiêu hóa

      • Bệnh về não & Hệ thần kinh

      • Sức khỏe phụ nữ

      • Bệnh tim mạch

      • Bệnh cơ xương khớp

      • Sức khỏe tình dục

      • Bệnh truyền nhiễm

      • Ăn uống lành mạnh

      • Sức khỏe

      • Tâm lý, Tâm thần

      • Bệnh tai mũi họng

      • Sức khỏe răng miệng

      • Dược liệu

      • Thực phẩm bổ sung

      • Thói quen lành mạnh

      • Thể dục thể thao

      • Tất cả chuyên mục

    Tiêu điểm

  • Công ty dược
Quay lại trang trước
ParaRX Hoạt chất

Vitamin B9 (Acid folic)

Vitamin B9 (Acid folic)

Tên thuốc gốc (Brand Names):

Animi-3 With Vitamin D, Citranatal B-calm Kit, Citranatal Harmony, Concept Ob, EnBrace HR, EnLyte, Ferralet 90, Ferraplus, Folbic, Foltabs, Hematogen, Infuvite, Infuvite Pediatric, Irospan 24/6 Kit, Magnebind 400 Rx, Mvc-fluoride, Mvi Pediatric, Natafort, Nicomide, Pregvit, Tandem Plus, Vitafol-one

Tên chung (Generic Name): Vitamin B9 (Acid folic)
Tên gọi khác (Synonyms):
(2S)-2-[[4-[(2-amino-4-oxo-3H-pteridin-6-yl)methylamino]benzoyl]amino]pentanedioic acid Folate
Vitamin Bc Folic Acid
Vitamin M Folacin
Pteroylglutamic acid Pteroyl-L-glutamic acid
Một số thuốc chứa Vitamin B9 (Acid folic): Bicimax
Nhóm thuốc (Drug Categories): Vitamin
Loại thuốc (Type Drug): Phân tử nhỏ
Trạng thái (Status): Đã phê duyệt Đã phê duyệt bởi bác sĩ thú y Thực phẩm chức năng
Cấu trúc (Structure)

Cấu trúc hóa học

Đóng
3D

Cấu trúc 3D

Trình xem 3D bởi 3dmol.js
Nicholas Rego và David Koes
3Dmol.js: trực quan hóa phân tử với WebGL
Bioinformatics (2015) 31 (8): 1322-1324 doi:10.1093/bioinformatics/btu829
Đóng
Tải xuống
Khối lượng (Weight)

Trung bình (Average): 441.3975
Đơn vị (Monoisotopic): 441.139681375

Công thức hóa học:

C19H19N7O6

An toàn hóa học (Chemical Safety):

Chất gây kích ứng da

15 Tháng Mười, 2022 / 0
Chia sẻ

Trạng thái hoạt chất

Phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai

Nhu cầu acid folic tăng cao khi mang thai. Thiếu acid folic có thể gây tổn hại cho thai nhi. Nên bổ sung acid folic cho người mang thai 1 tháng trước và 2 – 3 tháng đầu mang thai để dự phòng dị dạng ống thần kinh cho thai nhi, nhất là những người đang được điều trị động kinh hay sốt rét, vì các thuốc điều trị các bệnh này có thể gây thiếu hụt acid folic.

Đóng
An toàn nếu được chỉ định
Phụ nữ cho con bú

Phụ nữ cho con bú

Acid folic bài tiết nhiều vào sữa mẹ. Mẹ cho con bú dùng được acid folic và dùng suốt trong thời gian cho con bú.

Đóng
An toàn nếu được chỉ định
Lái xe & vận hành máy

Lái xe & vận hành máy móc

Vitamin B9 không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vânj hành máy móc

Đóng
An toàn nếu được chỉ định
Rượu

Rượu

Chưa có thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

Đóng
Hỏi ý kiến bác sĩ
Thận

Thận

Chưa có thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

Đóng
Hỏi ý kiến bác sĩ
Gan

Gan

Chưa có thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

Đóng
Hỏi ý kiến bác sĩ
Thông tin này không áp dụng cho tất cả các quốc gia. Vui lòng tham khảo thông tin kê toa lưu hành tại Việt Nam.

Mô tả thuốc

Axit folic là một chất dinh dưỡng được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máuhồng cầu to và được tìm thấy trong nhiều chất bổ sung.

Axit folic, còn được gọi là folate hoặc Vitamin B9, là một thành viên của họ vitamin B và là một đồng yếu tố cần thiết cho các enzym tham gia vào quá trình tổng hợp DNA và RNA. Cụ thể hơn, cơ thể cần axit folic để tổng hợp purin, pyrimidine và methionine trước khi kết hợp vào DNA hoặc protein. Axit folic đặc biệt quan trọng trong các giai đoạn phân chia tế bào nhanh chóng, chẳng hạn như giai đoạn sơ sinh, mang thai và tạo hồng cầu, và đóng một yếu tố bảo vệ trong sự phát triển của ung thư. Do con người không thể tổng hợp axit folic nội sinh nên chế độ ăn uống và bổ sung là cần thiết để ngăn ngừa sự thiếu hụt. Ví dụ, axit folic có trong rau xanh, đậu, bơ và một số loại trái cây.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nang, viên nén 0,4 mg; 0,8 mg; 1 mg; 5 mg.
  • Chế phẩm phối hợp đa vitamin khác nhau với hàm lượng khác nhau để uống, chế phẩm phối hợp với sắt.
  • Dung dịch, thuốc tiêm: 5 mg/ml (dưới dạng muối natri folat).

Công dụng (Chỉ định)

Trạng thái thiếu acid folic: Thiếu máu hồng cầu to do thiếu folat.

Người mang thai: Dự phòng dị dạng ống thần kinh ở bào thai 4 tuần trước khi mang thai và tiếp tục 8 tuần sau khi mang thai. Trạng thái thiếu acid folic: Do dinh dưỡng (suy dinh dưỡng), kém hấp thu (bệnh sprue nhiệt đới), tăng nhu cầu (mang thai, thiếu máu huyết tán mạn tính), tăng mất (thẩm phân máu) hoặc dùng các thuốc đối kháng folat.

Không dùng cho thiếu hụt folat do các chất ức chế dihydrofolat reductase. Phải dùng calci folinat.

Liều dùng

Dự phòng và điều trị thiếu acid folic

Thiếu máu hồng cầu to do thiếu folat

  • Người lớn: Acid folic uống 5 mg/ngày trong 4 tháng, có thể tới 15 mg/ngày khi có kém hấp thu.
  • Trẻ em: Cho tới 1 tuổi: 500 microgam/kg/ngày uống 1 lần.
  • Trẻ lớn hơn: Liều giống người lớn (như ở Anh) hoặc liều thấp hơn (ở Mỹ): Acid folic uống 0,25 – 1 mg/ngày cho tới khi có đáp ứng tạo máu, một số trường hợp cần liều cao hơn, đặc biệt khi có kém hấp thu.
  • Liều duy trì thông thường: 400 microgam/ngày. Dự phòng thiếu máu nguyên hồng cầu to ở phụ nữ mang thai: Liều thông thường: 200 – 500 microgam/ngày.

Thiếu máu huyết tán mạn tính (bệnh thalassemia, thiếu máu hồng cầu liềm), dự phòng thiếu acid folic cho bệnh nhân chạy thận nhân tạo:

  • Uống liên tục acid folic 5 mg cách 1 hoặc 7 ngày/lần tùy theo chế độ ăn và tốc độ huyết tán.

Dự phòng thiếu acid folic cho trẻ em chạy thận nhân tạo

  • 250 microgam/kg/ngày 1 lần cho trẻ từ 1 – 12 tháng tuổi; và 5 – 10 mg/ ngày cho trẻ lớn hơn.

Dự phòng cho phụ nữ ở tuổi mang thai có nguy cơ cao có dị dạng ống thần kinh cho thai nhi khi mang thai

  • Acid folic 4 hoặc 5 mg/ ngày trước khi mang thai 4 tuần và tiếp tục suốt 3 tháng đầu thai kỳ. Đối với phụ nữ ở tuổi mang thai: 400 microgam/ngày.

Cách dùng

Thường dùng đường uống. Khi kém hấp thu, có thể tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Liều lượng khi tiêm (natri folat) được tính theo acid folic.

Người bệnh thiếu acid folic thường đáp ứng nhanh với điều trị. Trong vòng 24 giờ đầu điều trị, người bệnh cảm thấy dễ chịu, sảng khoái và trong vòng 48 giờ, tủy xương đã bắt đầu sản xuất nguyên hồng cầu. Tăng hồng cầu lưới bắt đầu trong vòng 2 – 5 ngày sau khi điều trị.

Quá liều

  • Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.

Quên liều

Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Không được dùng acid folic riêng biệt hay dùng phối hợp với vitamin B12 với liều không đủ để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa chẩn đoán được chắc chắn.

Mẫn cảm với thuốc

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) Vitamin B9 (Acid folic)

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

  • Ngứa, nổi ban, mày đay. Có thể có rối loạn tiêu hóa.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Folat và sulfasalazin: Hấp thu folat có thể bị giảm.

Folat và thuốc tránh thai uống: Các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B12 ở một mức độ nhất định.

Acid folic và các thuốc chống co giật: Nếu dùng acid folic để nhằm bổ sung thiếu folat có thể do thuốc chống co giật gây ra thì nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm.

Acid folic và cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.

Chỉ số theo dõi

  • Không tìm thấy/Chưa có báo cáo.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Phải rất thận trọng khi dùng acid folic để điều trị thiếu máu chưa rõ nguyên nhân vì acid folic có thể làm giảm các biểu hiện thiếu máu do thiếu vitamin B12 nhưng không ngăn chặn được các triệu chứng thần kinh, dẫn đến tổn thương thần kinh rất nặng

Rượu
Hỏi ý kiến bác sĩ

Chưa có thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

Thận
Hỏi ý kiến bác sĩ

Chưa có thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

Gan
Hỏi ý kiến bác sĩ

Chưa có thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

Lái xe và vận hành máy
An toàn nếu được chỉ định

Vitamin B9 không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vânj hành máy móc

Phụ nữ mang thai và cho con bú

AU TGA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Úc)

  • US FDA Pregnancy Category: A

US FDA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Mỹ)

  • US FDA Pregnancy Category: A

Phụ nữ mang thai
An toàn nếu được chỉ định

Nhu cầu acid folic tăng cao khi mang thai. Thiếu acid folic có thể gây tổn hại cho thai nhi. Nên bổ sung acid folic cho người mang thai 1 tháng trước và 2 – 3 tháng đầu mang thai để dự phòng dị dạng ống thần kinh cho thai nhi, nhất là những người đang được điều trị động kinh hay sốt rét, vì các thuốc điều trị các bệnh này có thể gây thiếu hụt acid folic.

Phụ nữ cho con bú
An toàn nếu được chỉ định

Acid folic bài tiết nhiều vào sữa mẹ. Mẹ cho con bú dùng được acid folic và dùng suốt trong thời gian cho con bú.

Dược lực học/Cơ chế hoạt động

Acid folic là một vitamin hòa tan trong nước thuộc nhóm B. Đối với người, acid folic trong thức ăn cần thiết để tổng hợp nucleoprotein và duy trì tạo hồng cầu bình thường. Trong cơ thể, acid folic bị khử thành tetrahydrofolat hoạt động như một coenzym trong nhiều quá trình chuyển hóa, bao gồm tổng hợp purin và thymidylat của acid nucleic. Tổn hại đến tổng hợp thymidylat ở người thiếu hụt acid folic tác động xấu đến tổng hợp DNA, dẫn đến hình thành nguyên hồng cầu khổng lồ và thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và hồng cầu to. Acid folic cũng tham gia vào hoán chuyển các acid amin (nghĩa là dị hóa histidin thành acid glutamic, hoán chuyển giữa serin và glycin, chuyển homocystein thành methionin) và sản sinh format. Acid folic làm tăng đào thải acid formic, là một chất chuyển hóa trong nhiễm độc methanol.

Dược động học

Hấp thu

Acid folic được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, chủ yếu ở đoạn đầu (tá tràng, hỗng tràng). Polyglutamat folat trong thiên nhiên được thủy phân do enzym ở đường tiêu hóa thành các dạng monoglutamat của acid folic, trước khi được hấp thu. Sau khi uống, hoạt tính cao nhất của thuốc đạt được trong vòng 30 – 60 phút. Acid folic tổng hợp có sinh khả dụng là 100% khi uống lúc đói, còn sinh khả dụng của folat có trong thiên nhiên ở thức ăn chỉ bằng khoảng 50%. Sinh khả dụng acid folic tổng hợp khi uống cùng với bữa ăn dao động từ 85 – 100%.

Nồng độ bình thường folat trong huyết thanh dao động từ 0,005 – 0,015 microgam/ml. Thông thường, nồng độ folat huyết thanh dưới 0,005 microgam/ml được coi là thiếu hụt acid folic và nồng độ dưới 0,002 microgam/ml thường gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.

Phân bố

Acid tetrahydrofolic và các dẫn chất được phân bố vào tất cả các mô cơ thể. Gan chứa khoảng 50% dự trữ folat của toàn cơ thể. Folat được tập trung một cách chủ động ở dịch não tủy và nồng độ bình thường ở dịch não tủy khoảng 0,016 – 0,021 microgam/ml.
Nồng độ bình thường trong hồng cầu dao động từ 0,175 – 0,316 microgam/ml. Acid folic phân bố vào sữa.

Thải trừ

Sau khi uống khoảng 1 mg, acid folic bị khử và methyl hóa nhiều ở gan thành acid N5-methyltetrahydrofolic, chất này là dạng vận chuyển chính của folat trong cơ thể. Liều cao acid folic có thể thoát khỏi chuyển hóa ở gan và xuất hiện trong máu chủ yếu dưới dạng acid folic. Ở người khỏe, sau khi uống một liều duy nhất từ 0,1 – 0,2 mg acid folic, chỉ có vết acid folic xuất hiện trong nước tiểu. Nếu dùng liều cao, tái hấp thu tối đa của ống thận bị vượt quá, và folat còn dư bài tiết dưới dạng không đổi vào nước tiểu. Sau liều khoảng 2,5 – 5 mg, khoảng 50% liều bài tiết vào nước tiểu. Sau liều 15 mg, tới 90% liều có thể thấy trong nước tiểu. Sau khi uống acid folic đã thấy một lượng nhỏ trong phân. Khoảng 0,05 mg/ngày của dự trữ bình thường folat trong cơ thể bị mất đi do bài tiết vào nước tiểu và phân và phân tử thuốc bị phân cắt do oxy hóa.
Đối với đa số trường hợp, không cần thiết phải bổ sung dự phòng acid folic, trừ trường hợp tăng nhu cầu như mang thai, nuôi con bú hoặc thiếu máu huyết tán mạn tính. Dự trữ folat trong cơ thể người khỏe mạnh khoảng 5 – 10 mg, có thể cao hơn. Ở Mỹ, khẩu phần ăn được khuyến cáo (RDA: recommended dietary allowance) là 400 microgam tương đương folat thực phẩm (DFE: dietary folate equivalent) cho nam và nữ. Folat có nhiều trong rau xanh, đặc biệt có trong gan, thận. Vitamin này dễ bị oxy hóa và dễ bị phá hủy khi đun nấu. 1 microgam DFE tương đương với 1 microgam folat trong thức ăn tự nhiên, với 0,5 microgam acid folic bổ sung khi uống lúc đói, hoặc với 0,6 microgam acid folic từ các thực phẩm làm giàu acid folic.

Acid folic dùng trước khi mang thai có thể làm giảm nguy cơ khuyết tật ở ống thần kinh của thai nhi. Có mối liên quan giữa nồng độ homocystein với nguy cơ bệnh thiếu máu cơ tim và đột quỵ. Folat là một chất điều hòa quan trọng trong chuyển hóa homocystein; nồng độ homocystein trong máu liên quan nghịch với nồng độ folat trong máu. Nhưng bổ sung acid folic chưa thấy có lợi hoặc hại quan trọng nào đối với nguy cơ bệnh tim mạch, bệnh mạch vành, đột quỵ hoặc tử vong do tất cả các nguyên nhân.

Acid folic và sinh ung thư: Ý kiến còn chưa rõ ràng. Nghiên cứu trên động vật gợi ý acid folic có thể có 2 tác dụng điều tiết đối với sinh ung thư, phụ thuộc vào liều và thời gian bổ sung. Thiếu folat có thể ức chế tiến triển của ung thư đã hình thành, trong khi đó bổ sung acid folic có thể thúc đẩy tiến triển của ung thư. Tuy nhiên, ở mô bình thường, thiếu folat có thể tạo điều kiện thuận lợi cho mô chuyển thành ung thư và bổ sung folat một lượng nhỏ có thể làm mất u phát triển.

Liều cao hơn liều sinh lý có thể làm tăng tiến triển của ung thư. Như vậy dùng folat trước khi có u có thể ngăn phát triển u, nhưng một khi đã có tổn thương sớm của u thì lại làm tăng phát triển u. Do người bị ung thư tiêu thụ nhiều acid folic hơn người bình thường, cho nên phải luôn luôn chú ý đến tác dụng phụ của acid folic đối với tiến triển, tái phát và di căn của u và cần phải nghiên cứu về bổ sung folat cho người bị ung thư.

Phân loại hóa chất trị liệu giải phẫu (ATC)

B03AE02
-Vitamin B9 (Acid folic) -Sắt (Iron)

vitamin tổng hợp

  • B03AE — Thuốc sắt dạng phối hợp
  • B03A — THUỐC SẮT
  • B03 — THUỐC TRỊ THIẾU MÁU
  • B — MÁU VÀ CƠ QUAN TẠO MÁU
V04CX02
-Vitamin B9 (Acid folic)
  • V04CX — Thuốc dùng để chẩn đoán bệnh khác
  • V04C — THUỐC DÙNG ĐỂ CHẨN ĐOÁN BỆNH KHÁC
  • V04 — THUỐC DÙNG ĐỂ CHẨN ĐOÁN BỆNH
  • V — THUỐC KHÁC
B03BB01
-Vitamin B9 (Acid folic)
  • B03BB — Folic acid và dẫn chất
  • B03B — VITAMIN B12 VÀ FOLIC ACID
  • B03 — THUỐC TRỊ THIẾU MÁU
  • B — MÁU VÀ CƠ QUAN TẠO MÁU
B03AE01
-Vitamin B9 (Acid folic) -Sắt (Iron) -Vitamin B12 (Cobalamin)
  • B03AE — Thuốc sắt dạng phối hợp
  • B03A — THUỐC SẮT
  • B03 — THUỐC TRỊ THIẾU MÁU
  • B — MÁU VÀ CƠ QUAN TẠO MÁU
B03BB51
-Vitamin B9 (Acid folic)

dạng kết hợp

  • B03BB — Folic acid và dẫn chất
  • B03B — VITAMIN B12 VÀ FOLIC ACID
  • B03 — THUỐC TRỊ THIẾU MÁU
  • B — MÁU VÀ CƠ QUAN TẠO MÁU

Bảo quản

Bảo quản dạng viên nén và dạng bột pha tiêm ở nhiệt độ 15 – 30 oC. Dạng viên nén phải để trong lọ nút chặt. Dung dịch tiêm natri ethacrynat chỉ bền vững trong thời gian ngắn ở khoảng pH 7, ở nhiệt độ phòng và phải dùng trong vòng 24 giờ sau khi pha.

Dung dịch kém bền hơn khi nhiệt độ và pH tăng lên.

Thông tin về hoạt chất được cập nhật: 15 Tháng Mười, 2022
Sắt (Iron)
Vitamin B2 (Riboflavin)

Bộ y tế, Dược thư quốc gia Việt Nam (2018), NXB y học, Hà Nội

https://go.drugbank.com/drugs/DB00158

https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/135398658

Câu hỏi thường gặp

Vai trò của Vitamin B9 là gì?

Folate còn được gọi là folacin và vitamin B9.

Folate giúp:

  • Cơ thể hình thành các tế bào hồng cầu khỏe mạnh
  • Giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh được gọi là dị tật ống thần kinh, chẳng hạn như tật nứt đốt sống , ở trẻ sơ sinh

Thiếu folate có thể dẫn đến thiếu máu do thiếu folate .

Nguồn thực phẩm chứa nhiều Vitamin B9 là gì?

Folate được tìm thấy với một lượng nhỏ trong nhiều loại thực phẩm.

Các nguồn tốt bao gồm:

  • Bông cải xanh
  • Bắp cải Brucxen
  • Rau xanh, chẳng hạn như bắp cải, cải xoăn, rau xanh và rau bina
  • Đậu Hà Lan
  • Đậu xanh và đậu tây
  • Gan (nhưng tránh điều này khi mang thai )
  • Ngũ cốc ăn sáng tăng cường axit folic

Nhu cầu vitamin B9 một ngày là bao nhiêu?

Liều lượng Vitamin B9 cần dùng hằng ngày (Tham khảo phần liều dùng phía trên)

Không có nguồn dự trữ lâu dài trong cơ thể, vì vậy bạn cần ăn thực phẩm chứa folate thường xuyên.

Hầu hết mọi người sẽ có thể nhận được lượng folate mà họ cần bằng cách ăn một chế độ ăn uống đa dạng và cân bằng.

Nếu đang mang thai hoặc có thể mang thai nên bổ sung vitamin B9 như thế nào?

Nếu bạn đang mang thai, đang cố gắng có con hoặc có thể mang thai, bạn nên bổ sung 400 microgram axit folic hàng ngày cho đến khi mang thai được 12 tuần.

Bổ sung axit folic cần được thực hiện trước khi mang thai, vì vậy hãy bắt đầu uống trước khi ngừng sử dụng biện pháp tránh thai hoặc nếu có khả năng bạn có thai.

Điều này là để giúp ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh, chẳng hạn như tật nứt đốt sống, ở con bạn.

Một số phụ nữ có nguy cơ mang thai bị ảnh hưởng bởi khuyết tật ống thần kinh và được khuyên dùng liều cao hơn 5mg axit folic mỗi ngày cho đến khi họ mang thai được 12 tuần. Điều này là quan trọng và không có khả năng gây hại, vì nó được thực hiện trên cơ sở ngắn hạn, nhưng hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn trước.

Nhận thêm lời khuyên về các loại vitamin và khoáng chất trong thời kỳ mang thai, bao gồm cả những người nên dùng liều lượng axit folic cao hơn.

Điều gì xảy ra nếu tôi bổ sung quá nhiều axit folic?

Dùng liều lượng axit folic cao hơn 1mg có thể che dấu các triệu chứng của thiếu hụt vitamin B12 , cuối cùng có thể làm tổn thương hệ thần kinh nếu nó không được phát hiện và điều trị. Đây là mối quan tâm đặc biệt đối với những người lớn tuổi vì việc hấp thụ vitamin B12 trở nên khó khăn hơn khi bạn già đi.

Uống 1mg hoặc ít hơn mỗi ngày bổ sung axit folic ít có khả năng gây hại

Thuốc cùng hoạt chất Vitamin B9 (Acid folic)

  • Tìm thông tin thuốc

    • Vitamins & Khoáng chất

    • So sánh thuốc

    • Nhận dạng viên thuốc

    • Các từ viết tắt

  • Thông tin thêm

    • Thuốc gốc

    • Công ty dược

  • Về chúng tôi

    • Về ParaRX

    • Điều khoản & Điều kiện

    • Từ chối trách nhiệm

Copyright © 2021 ParaRx. All rights reserved.