Viêm cầu thận là một bệnh lý được gây nên do cầu thận bị viêm (ở các mạch máu hoặc các tiểu cầu). Khi cầu thận bị viêm, bệnh nhân có thể xuất hiện một số biểu hiện như tăng huyết áp, phù, nước tiểu đổi màu,… Vậy nguyên nhân nào dẫn tới bệnh viêm cầu thận?
Bệnh viêm cầu thận
Viêm cầu thận hay bệnh cầu thận là thuật ngữ đề cập đến tình trạng viêm xảy ra ở thận. Cơ quan bài tiết này có các bộ lọc nhỏ tạo thành từ các mạch máu nhỏ xíu có nhiệm vụ lọc máu và đưa các dịch, điện giải và chất thải vào nước tiểu của bạn. Khi các cầu thận bị viêm và suy thoái, khả năng hoạt động của cơ quan này sẽ giảm đi đáng kể, lâu ngày dẫn đến tình trạng suy thận.
Bệnh viêm cầu thận được chia thành hai nhóm chính là viêm cầu thận cấp và viêm cầu thận mạn tính.
Nguyên nhân gây bệnh viêm cầu thận
Viêm cầu thận có thể do hệ thống miễn dịch của cơ thể gặp vấn đề. Tình trạng này có thể phát triển nhanh chóng và chức năng thận bị mất trong vài tuần hoặc vài tháng.
Các bệnh lý gây nên bệnh
- Viêm cầu thận lupus: Khi lupus ban đỏ ảnh hưởng tới thận sẽ gây ra bệnh viêm cầu thận lupus. Các tự kháng thể trong bệnh lupus gây ra các phản ứng viêm tới cấu trúc trong thận. Khi bị viêm, thận sẽ bị suy giảm chức năng lọc nước và chất thải. Người bệnh sẽ bị tăng huyết áp, suy giảm chức năng thận, nếu không chữa trị kịp thời sẽ bị suy thận vĩnh viễn.
- Hội chứng Goodpasture: Đây là một bệnh tự miễn hiếm gặp, có khả năng đe dọa tính mạng của người bệnh. Hội chứng này xảy ra khi hệ thống miễn dịch bị nhầm lẫn, sản xuất ra kháng thể chống lại collagen trong phổi và thận.
- Bệnh thận IgA: Bệnh xảy ra khi kháng thể immunoglobulin A (IgA) tích tụ quá nhiều trong thận, dẫn tới tình trạng viêm cục bộ. Theo thời gian, bệnh có thể gây cản trở khả năng lọc máu của thận. Bệnh thường tiến triển chậm trong vài năm. Đây là một trong những bệnh viêm cầu thận nguyên phát thường gặp.
- Viêm thận di truyền: Viêm thận di truyền (hội chứng Alport) là tình trạng tổn thương những mạch máu nhỏ trong thận bằng cách tấn công những tiểu cầu thận (đơn vị lọc nhỏ nhất trong thận) dẫn tới bệnh thận, cuối cùng là suy thận. Thông thường, nam giới chỉ truyền bệnh cho con gái. Nữ giới có thể truyền bệnh cho con trai hoặc con gái. Người bệnh viêm thận di truyền có thể bị suy giảm thính lực và gặp những vấn đề về mắt.
- Bệnh viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu (PSGN): Bệnh là di chứng muộn qua trung gian miễn dịch của viêm họng hay nhiễm trùng da. Miễn dịch trung gian là phản ứng miễn dịch không liên quan tới kháng thể. Bệnh do những chủng Streptococcus pyogenes (S.pyogenes/Streptococcus nhóm A/strep) gây ra. Một số dấu hiệu bệnh viêm cầu thận cấp tính sau nhiễm liên cầu khuẩn như bị phù, chủ yếu ở mặt và bọng mắt; tăng huyết áp; protein niệu; tiểu máu vĩ mô, biểu hiện nước tiểu màu sẫm, nâu đỏ; cảm giác lơ mơ, mệt mỏi hay chán ăn.
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: Đây là tình trạng nhiễm trùng các mô trong tim. Các chuyên gia vẫn chưa xác định được rằng những tổn thương ở thận khi mắc bệnh là do phản ứng miễn dịch với nhiễm trùng tim hay do các bệnh lý khác góp phần gây nên.
- Xơ cứng cầu thận: Đây là tình trạng sẹo xơ cứng của các cầu thận. Lupus và tiểu đường là những bệnh lý tiêu biểu gây ra tình trạng xơ cứng cầu thận.
- Bệnh thận do đái tháo đường: Đây là nguyên nhân gây bệnh cầu thận, suy thận hàng đầu ở Mỹ và hầu hết các nước trên thế giới. Người bệnh đái tháo đường thường có lượng điều huyết cao. Tình trạng này có thể khiến một số protein có trong cầu thận liên kết với nhau, kích hoạt quá trình tạo sẹo khu trú. Khi bệnh tiến triển tới một giai đoạn nhất định, các mô thận bình thường sẽ bị thay thế bằng các mô xơ, làm giảm hay mất chức năng lọc của thận. Ngoài ra, nồng độ glucose tăng cao còn làm tăng tốc độ lưu thông máu tới thận, gây tăng hoạt động cho các cầu thận đang lọc, làm tăng huyết áp.
- Xơ vữa cầu thận phân đoạn khu trú (FSGS): Xơ cứng cầu thận (viêm cầu thận ổ, vùng) có thể nguyên phát hay thứ phát trong những bệnh lý như viêm thận ngược dòng (do nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu), hội chứng Alport (viêm cầu thận, tổn thương thính giác, thị giác), lạm dụng heroin và HIV. Tình trạng xơ cứng chỉ xuất hiện tại một số vị trí nhất định.
Triệu chứng của bệnh viêm cầu thận
Triệu chứng viêm cầu thận rất đa dạng, triệu chứng chủ yếu của viêm cầu thận là:
Phù
- Phù là triệu chứng lâm sàng đặc trưng cho bệnh lý cầu thận, các loại bệnh thận khác không có phù. Vì vậy khi xuất hiện phù cần nghĩ đến bệnh lý cầu thận.
- Bệnh nhân cảm thấy nặng mặt, nề 2 mi mắt, phù 2 chân, phù mềm ấn lõm. Phù thường nhiều vào buổi sáng , chiều giảm phù kèm theo đi tiểu ít, sẫm màu.
- Phù thường gặp trong 10 ngày đầu và giảm đi nhanh chóng khí bệnh nhân đái nhiều. Đó là dấu hiệu thuyên giảm bệnh trong viêm cầu thận cấp.
- Đối với viêm cầu thận mạn triệu chứng phù có thể kín đáo, bệnh nhân không phát hiện ra vẫn hoạt động sinh hoạt bình thường cũng có thể phù rất to, phù toàn thân, phù mềm ấn lõm rõ có thể kèm theo cổ trướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tinh hoàn.
- Tăng huyết áp là triệu chứng lâm sàng thường gặp. Đối với viêm cầu thận cấp huyết áp có thể xuất hiện thường xuyên trong giai đoạn cấp, có thể có cơn tăng huyết áp kịch phát kéo dài nhiều ngày kèm theo triệu chứng đau đầu dữ dội, choáng váng, hôn mê là nguyên nhân dẫn đến tử vong trong viêm cầu thận cấp.
- Đối với viêm cầu thận mạn tính tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt thường xuất hiện trong các đợt cấp, là dấu hiệu sớm bắt đầu tiến triển của bệnh. Tăng huyết áp thường xuyên là thể là dấu hiệu mở đầu của suy thận mạn tính không hồi phục.
- Tăng huyết áp kéo dài gây tổn thương đáy mắt, suy tim, tai biến mạch máu não,…
Đái ra máu đại thể trong viêm cầu thận cấp
- Đái ra máu toàn bãi, nước tiểu như nước rửa thịt hoặc như nước luộc rau dền, không đông, mỗi ngày đi đái ra máu toàn bãi 1-2 lần, không thường xuyên, xuất hiện trong tuần đầu, nhưng có thể xuất hiện trở lại trong 2-3 tuần. Số lần đái ra máu thưa dần, 3-4 ngày bị một lần rồi hết hẳn.
- Đái ra máu trong viêm cầu thận cấp tính không ảnh hưởng đến tình trạng chung của cơ thể. Đái ra máu vi thể có thể kéo dài vài tháng. Đái ra máu là một dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán viêm cầu thận cấp tính, nếu không có đái ra máu cần xem lại chẩn đoán.
Biến đổi nước tiểu
- Thiểu niệu: khối lượng nước tiểu dưới 500ml/ngày thường gặp trong tuần đầu của bệnh kéo dài 3-4 ngày, có thể tái phát trong 3-4 tuần. Một số trường hợp có thể thiểu niệu vô niệu kéo dài.
- Xét nghiệm nước tiểu có protein niệu 0,5-2g/ ngày, cần làm xét nghiệm protein niệu 24h để định lượng chính xác lượng protein mất qua nước tiểu. Là yếu tố để tiên lượng bệnh và đánh giá hiệu quả điều trị. Protein trong nước tiểu càng cao tiên lượng càng nặng, ngược lại nếu protein trở về âm tính tức là bệnh được hồi phục.
- Ngoài ra xét nghiệm nước tiểu còn có các dấu hiệu như hồng cầu niệu vi thể kéo dài vài tháng, trụ niệu. Hồng cầu niệu là yếu tố tiên lượng bệnh viêm cầu thận mạn, hồng cầu niệu vẫn dương tính thì nguy cơ bệnh tái phát vẫn còn.
- Hóa sinh máu: đánh giá chức năng thận qua ure và creatinin: thấy hai chỉ này không tăng hoặc tăng không đáng kể. Tăng cao trường hợp kèm suy thận cấp tính. Nếu viêm cầu thận tiến triển nhanh, tái diễn nhiều ure và creatinin tăng cao thường xuyên. Hóa dinh còn có giảm protein máu, tăng lipid máu.
Một số triệu chứng khác:
- Sốt nhẹ 37,5oC – 38,5oC.
- Đau vùng thắt lưng đau ỉ hoặc dữ dội.
- Đau bụng, bụng chướng nhẹ, buồn nôn, đi lỏng; không ít trường hợp viêm cầu thận cấp mở đầu bằng cơn đau bụng cấp.
- Thiếu máu: Một bệnh nhân viêm cầu thận mạn có thể có thiếu máu, da xanh, niêm mạc nhợt, hay chóng mặt, đau đầu có thể do thiếu dinh dưỡng hoặc suy thận mạn tính dẫn đến thiếu máu mạn tính.
Điều trị bệnh viêm cầu thận
Nghỉ ngơi, ăn uống
- Không lao động quá sức trong 6 tháng đầu, tránh nhiễm khuẩn, nhiễm lạnh, theo dõi dài ngày.
- Lượng protein, muối và kali trong chế độ ăn uống của bạn cũng là một số yếu tố cần phải xem xét trong thời gian chữa trị.
Điều trị nguyên nhân
Nếu nguyên nhân do nhiễm khuẩn thì việc sử dụng kháng sinh là cần thiết. Dùng kháng sinh ít độc với thận, dùng đường uống là chủ yếu. Đối với nguyên nhân do liên cầu khuẩn kháng sinh thường dùng là penicillin tiêm bắp.
- Phù: Dùng thuốc theo chỉ định.
- Tăng huyết áp có thể sử dụng các nhóm thuốc như lợi tiểu quai, chẹn kênh canxi, chẹn beta.
- Corticoid liệu pháp và các thuốc ức chế miễn dịch trong viêm cầu thận mạn tính.
Trong trường hợp tình trạng của bạn trở nên tồi tệ đến mức suy thận, bác sĩ sẽ sử dụng kỹ thuật lọc máu bằng máy để lọc sạch máu. Phương pháp điều trị cuối cùng là ghép thận.
Bạn sẽ có thể kiểm soát hoặc thậm chí là ngăn chặn căn bệnh này ngay từ đầu nếu áp dụng tốt các biện pháp sau: Hạn chế ăn muối để ngăn chặn hoặc giảm thiểu ứ dịch, phù và cao huyết áp, giảm tiêu thụ protein và kali để làm chậm sự tích tụ của các chất thải trong máu của bạn. Kiểm soát trọng lượng, kiểm soát lượng đường. Bỏ thuốc lá, nhanh chóng điều trị các vấn đề nhiễm trùng có nguy cơ ảnh hưởng đến cầu thận.