Bệnh nhồi máu não xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào, thường gặp nhất ở người trung niên và cao tuổi mắc bệnh tim mạch. Bệnh đang tăng lên nhanh chóng vào những năm gần đây. Việc thăm khám, chủ động phòng ngừa và điều trị kịp thời giúp hạn chế tối đa biến chứng của bệnh.
Nhồi máu não là bệnh gì?
Bệnh nhồi máu não là loại đột quỵ xảy ra do thiếu sự cung cấp máu lên não. Quá trình bệnh lý này làm giảm lưu lượng tuần hoàn tới một vùng của não do hẹp, tắc mạch máu não hoặc do hạ huyết áp.
Thiếu máu não là tình trạng một phần não bị ngừng cung cấp máu. Nếu sự thiếu cung cấp máu không được khắc phục hoặc kéo dài thì phần não đó sẽ bị hoại tử do thiếu oxy và glucose. Vùng não bị hoại tử do thiếu sự cung cấp máu này được gọi là nhồi máu não.
Nhồi máu não chiếm từ 70-80% các trường hợp đột quỵ nhưng có thể chữa khỏi trong khi bệnh nhân bị xuất huyết não dễ tử vong hoặc tàn phế.
Nguyên nhân gây bệnh nhồi máu não
- Do huyết khối ở động mạch não (thrombosis): là quá trình xuất phát từ tổn thương thành mạch tại chỗ, sau đó tổn thương lớn dần lên rồi gây hẹp hoặc tắc động mạch não
- Do tắc mạch (embolism): cục tắc bắt nguồn từ hệ thống tim mạch (từ tim hay mảng xơ vữa) hoặc ngoài tim như bóng khí, tổ chức dập nát phần mềm của cơ thể), theo hệ thống tuần hoàn lên não, đến nơi động mạch hẹp hơn kích thước của nó sẽ nằm lại và gây tắc mạch
Những con số thể hiện nguyên nhân cụ thể:
- Xơ vữa huyết khối của mạch máu lớn chiếm 50% gồm 45% mạch máu lớn ngoài sọ và 5% mạch máu lớn trong sọ
- Huyết khối từ tim như bệnh van tim, rung nhĩ, … chiếm 20%
- Tắc các mạch máu nhỏ trong não chiếm 25%
- Bệnh động mạch không xơ vữa và bệnh về máu đều chiếm dưới 5%
Những triệu chứng của bệnh nhồi máu não
Những triệu chứng của bệnh nhồi máu não rất đa dạng, phụ thuộc vào mức độ tổn thương cũng như vị trí vùng não bị tổn thương, bệnh nhân thường gặp một số triệu chứng như sau:
- Đau đầu: Đau đầu dữ dội, đột ngột mà không rõ nguyên nhân kèm theo các triệu chứng khác như hoa mắt, chóng mặt, khó thở, tức ngực, đi lại loạng choạng, choáng váng, mắt mờ nhìn không rõ, tối sầm mặt mày…
- Liệt nửa người: Cơ thể bệnh nhân thường rất yếu, mất cảm giác nửa người hoặc tê liệt toàn thân, không phối hợp được các hoạt động tay chân và thân người.
- Méo miệng, liệt mặt, khó nói hoặc nói ngọng thậm chí không nói được, nôn ói, miệng chảy nước dãi.
- Rối loạn ý thức, suy giảm trí nhớ, lú lẫn, không thể nhận biết rõ xung quanh. Có biểu hiện co giật, đại tiểu tiện không tự chủ hoặc rơi vào hôn mê.
Khi thấy người bệnh có biểu hiện FAST (tiếng Anh): méo miệng, tay chân yếu, thay đổi giọng nói, cần đưa ngay vào bệnh viện. Vì nếu quá thời gian cửa sổ điều trị, bệnh nhân không được điều trị kịp thời có thể bị tàn phế nặng nề.
Đối tượng nguy cơ dễ mắc bệnh
- Người có nguy cơ cao bị nhồi máu não cấp thường là những người mắc những bệnh làm gia tăng khả năng hình thành huyết khối bất thường hoặc bệnh làm tổn thương lớp lót trong của động mạch não như: bệnh tim, bệnh mạch máu não, cao huyết áp, tiểu đường và chứng rối loạn đông máu
- Người hút thuốc lá, nghiện rượu bia
- Người có tiền sử bị béo phì, ít vận động, cholesterol cao, stress cũng dễ dẫn tới nhồi máu não kể cả với người trẻ
Chuẩn đoán bệnh
Chẩn đoán nhồi máu não cần dựa vào cả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm hỗ trợ:
- Triệu chứng lâm sàng: thường khởi phát đột ngột với các triệu chứng điển hình như: đau đầu, nôn hoặc buồn nôn, liệt nửa người, rối loạn ý thức hoặc rối loạn vận động
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner): trong giai đoạn tối cấp (3-6 giờ) của nhồi máu não, các thay đổi trên hình ảnh chụp cắt lớp não rất kín đáo, có thể thấy những hình ảnh sớm như: mất ranh giới chất xám, mờ rãnh cuộn não, hẹp khe Sylvius, mất dải băng thùy đảo, hẹp não thất và bể đáy, tăng tỷ trọng các mạch máu trong khu vực đa giác Willis do cục máu đông đặc biệt giữa động mạch não giữa. Khi đã hình thành ổ nhồi máu não thì CT scanner sẽ cho hình ảnh giảm tỷ trọng ở vùng vỏ não, vùng dưới vỏ hoặc vùng chất trắng hoặc chất xám trong sâu theo vùng chi phối tưới máu của động mạch
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): ổ nhồi máu não giảm nhẹ tín hiệu trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W ở giai đoạn cấp. Tiêm thuốc đối cản quang thấy ổ tổn thương ngấm thuốc
Điều trị bệnh nhồi máu não
Bệnh nhồi máu não có nhiều phương pháp điều trị đặc hiệu với mục tiêu làm tiêu huyết khối, chống tập kết tiểu cầu, hồi phục tế bào não.
Điều trị tiêu huyết khối
- Đây là biện pháp điều trị đặc hiệu, đem lại hiệu quả cao cho bệnh nhân nhồi máu não song không phải áp dụng cho tất cả trường hợp. Bệnh nhân cần làm xét nghiệm kiểm tra đáp ứng và điều trị trong vòng 3 giờ kể từ khi nhồi máu não khởi phát.
Điều trị bằng thuốc Aspirin và chống ngưng tập tiểu cầu
- Bệnh nhân nhồi máu não cần được chỉ định dùng Aspirin ngay để tiêu huyết khối, ngoài ra có thể dùng thuốc khác trong trường hợp dị ứng hoặc không dung nạp với Aspirin như: Clopidogrel, ticlopydil, dipyridamol,…
- Nếu bệnh nhân nhồi máu não do rung nhĩ, bệnh van tim hoặc nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu, cần dùng thêm heparin và thuốc chống đông khác.
Điều trị các bệnh lý nền nếu có
- Nếu tăng huyết áp là nguyên nhân dẫn đến nhồi máu não, cần điều trị bằng thuốc hạ huyết áp và theo dõi tình trạng nghiêm ngặt.
- Bệnh nhân nhồi máu não bị đái tháo đường cần điều trị để mức đường huyết trở về bình thường, có thể dùng thuốc hạ huyết áp hoặc insulin tùy từng trường hợp.
Những điều cần lưu ý khi chăm sóc bệnh nhân nhồi máu não
- Giữ vệ sinh cá nhân cho người bệnh: vệ sinh của người nhồi máu não bị liệt sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào người chăm sóc, người bị liệt không tự chủ về việc đại tiểu tiện nên dễ dẫn đến viêm đường tiết niệu. Người chăm sóc cần vệ sinh cẩn thận và lau khô cho bệnh nhân sau khi đại tiểu tiện để tránh viêm nhiễm
- Đề phòng loét da do nằm lâu: loét thường gặp ở những chỗ tỳ đè nhiều như vùng cùng cụt, hai gót chân, bả vai, lưng, mông. Cần cho bệnh nhân nằm đệm hơi hoặc đệm nước, nghiêng trở mỗi 2 giờ và xoa bóp nhẹ nhàng vùng bị tỳ đè nhiều
- Đề phòng biến chứng về hô hấp: các bệnh lý về đường hô hấp do nằm lâu và ít vận động như viêm phổi, tắc nghẽn đường thở do ứ đọng đờm dãi cũng có thể xảy ra, do đó cần cho bệnh nhân ngồi dậy, vỗ rung vùng lưng hằng ngày để bệnh nhân dễ khạc đờm dãi hơn.
Phòng chống bệnh nhồi máu não
Cách phòng ngừa bệnh tốt nhất là phát hiện sớm và điều trị tích cực các yếu tố nguy cơ gây nhồi máu não như: tăng huyết áp, đái tháo đường, các rối loạn nhịp tim, bệnh van tim.
- Cần thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh như tăng cường thực phẩm giàu chất xơ, giảm ăn mặn và thức ăn chứa nhiều cholesterol; hạn chế rượu bia, phòng tránh thừa cân, béo phì…
- Tập thể dục thể thao mỗi ngày, bỏ hút thuốc lá, thuốc lào; tránh căng thẳng, lo âu về thể chất và tinh thần… sẽ giúp bạn phòng chống bệnh nhồi máu não hiệu quả.
- Dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để ngăn chặn sự hình thành mảng xơ vữa, thuốc giảm cholesterol, thuốc hạ huyết áp…
Khi xuất hiện một trong những triệu chứng trên nên đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời tránh các biến chứng xấu nhất có thể xảy ra. Tuyệt đối không để bệnh nhân ở nhà thực hiện các biện pháp sơ cứu dân gian như cạo gió, nặn máu, chích lễ… sẽ rất nguy hiểm.