Theo thống kê, có khoảng 70% chấn thương thể thao, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt… liên quan đến khớp gối, phổ biến nhất là chấn thương dây chằng, rách sụn chêm khớp gối. Nếu không được chẩn đoán đúng, điều trị kịp thời và triệt để, bệnh nhân có nguy cơ suy giảm khả năng vận động và tái phát chấn thương.
Sụn chêm đầu gối
Sụn chêm nằm ở trong khớp gối. Đây là một khớp phức hợp rất quan trọng, có vai trò chịu toàn bộ tải trọng của cơ thể. Ba loại xương cấu tạo nên khớp gối bao gồm: Xương bánh chè, đầu trên xương chầy và đầu dưới xương đùi. Sụn chêm nằm ở giữa đầu dưới xương đùi và đầu trên xương chày, làm tấm đệm lót giữa 2 loại xương này.
Sụn chêm gồm 2 tấm:
- Sụn chêm trong: Nằm phía bên trong khớp, có hình chữ C, dài khoảng 5-6cm. Sự liên hệ chặt chẽ giữa giải phẫu và các thành phần xung quanh có thể làm hạn chế việc di chuyển của sụn chêm. Đây cũng chính là lý do tổn thương sụn chêm thường gặp trong chấn thương khớp gối.
- Sụn chêm ngoài: Nằm bên ngoài của khớp, có hình chữ O.
Đặc trưng chung của sụn chêm là dai và có tính đàn hồi cao. Sụn chêm được chia làm 3 phần: sừng trước, thân giữa và sừng sau; bao gồm hai bờ là bờ bao khớp bám vào bao khớp và bờ tự do.
Vai trò của sụn chêm là gì?
Khớp gối chịu toàn bộ tải trọng của cơ thể nên cần có khả năng chịu lực lớn. Sụn chêm là bộ phận quan trọng tạo nên sự vững chắc của khớp gối. Vai trò của sụn chêm bao gồm:
- Giúp phân phối lực đều lên khớp gối.
- Giúp khớp gối vững chắc.
- Giúp hấp thụ lực, giảm xóc cho cơ thể khi di chuyển.
- Giúp phân bố hoạt dịch bôi trơn và dinh dưỡng sụn khớp, đảm bảo cho khớp hoạt động ổn định.
- Tránh bao khớp và màng hoạt dịch không kẹt vào khe khớp.
Rách sụn chêm khớp gối sẽ ảnh hưởng rất lớn tới khả năng vận động, đi lại của người bệnh.
Rách sụn chêm khớp gối là gì?
Rách sụn chêm hay rách sụn đầu gối là một trong những chấn thương đầu gối thường gặp nhất. Sụn chêm giúp ổn định khớp, bảo vệ xương không bị hao mòn nhưng chỉ cần một cú xoay gối đột ngột khi tập luyện, chơi thể thao hoặc tai nạn trong lao động, tai nạn giao thông đều có thể dẫn đến sụn chêm bị rách/vỡ. Một số trường hợp khác, một phần sụn gối bị rách, vỡ ra, kẹt vào khớp gây thoái hóa đầu gối.
Chấn thương có thể xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau như rách sụn trong – ngoài, rách sừng trước – sau, rách vùng giàu mạch hoặc vô mạch,… Hình thái của vết rách cũng khác nhau, có thể là rách theo chiều dọc, chiều ngang, hình nan hoa, hình vạt hoặc các hình dạng phức tạp khác.
Nguyên nhân gây rách sụn chêm đầu gối
Một số nguyên nhân gây rách sụn chêm thường gặp gồm:
- Ở trẻ em: thường xảy ra do chấn thương thể thao, khi vui chơi, chạy nhảy hoặc tai nạn giao thông. Trẻ em bị chấn thương ở trạng thái gối gấp, đồng thời chân bị vặn xoắn dẫn đến chấn thương.
- Ở người lớn: Người lớn bị rách sụn khớp gối do chấn thương khi chơi thể thao, tai nạn giao thông hoặc thoái hóa xương, nhất là ở người lớn tuổi. Khi đang ngồi bỗng đột ngột đứng lên trong tư thế chân hơi vặn.
Những dấu hiệu cho thấy sụn chêm bị tổn thương
Khi vừa mới rách sụn chêm, người bệnh vẫn có thể đi lại bình thường. Thậm chí, người bị chấn thương rách sụn chêm khi chơi thể thao vẫn có thể tiếp tục luyện tập, thi đấu. Cơn đau bắt đầu xuất hiện sau 2 – 3 ngày, đầu gối sưng dần lên, vận động khó khăn.
Dấu hiệu rách sụn chêm bao gồm:
- Có tiếng “nổ” khi sụn chêm bị rách.
- Đầu gối đau và sưng.
- Khớp gối bị kẹt.
- Khi vận động cảm giác có tiếng lục cục trong khớp.
- Gặp khó khăn trong đi lại, vận động.
- Khó co duỗi khớp gối.
- Cảm thấy đau nhức khi ấn vào khe khớp gối.
Khi có những dấu hiệu trên, nhất là vừa có chấn thương, va chạm, bạn cần nghĩ ngay đến việc sụn chêm bị rách. Nên đi khám để bác sĩ chẩn đoán và có phương pháp điều trị phù hợp.
Người bệnh nghi bị rách sụn chêm hoặc bị rách sụn chêm sẽ được thực hiện các phương pháp kiểm tra như:
- Chụp X quang: Quan sát hình ảnh khớp gối, đánh giá tình trạng xương khớp gối và sụn chêm
- Chụp cộng hưởng từ: Cho kết quả hình ảnh và chuẩn đoán chính xác hơn, chi tiết hơn về vị trí, tình trạng tổn thương của sụn chêm
- Nội soi: Quan sát khớp gối, nắm bắt được mức độ tổn thương của sụn chêm và các bộ phận cấu tạo của khớp gối.
Sự nguy hiểm khi bị rách sụn chêm
Sụn chêm có vai trò quan trọng, giúp việc đi lại và vận động được dễ dàng. Khi sụn chêm bị rách sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người bệnh, bao gồm:
- Đau nhức khớp dữ dội: Khi rách sụn đầu gối, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhức trong khớp gối, đặc biệt khi thực hiện các tư thế co duỗi, nghiêng người qua trái, phải. Những chấn thương đột ngột trong thể thao, hoặc tai nạn giao thông có thể gây nên tình trạng sưng đau, không thể duỗi thẳng chân,… Đây chính là dấu hiệu của kẹt khớp, mảnh sụn chêm bị rách đi vào giữa khớp gối, gây nên tình trạng cấn, kẹt ở đầu gối.
- Teo cơ tứ đầu đùi: Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng đau nhức khớp gối kéo dài sẽ khiến người bệnh có nguy cơ bị teo cơ tứ đầu đùi. Lúc này, người bệnh không thể đi lại, không thể duỗi thẳng chân, khó khăn trong vận động.
- Hư khớp gối: Tình trạng đứt dây chằng chéo trước sẽ làm gối mất vững, sụn chêm bị hư hại nặng hơn theo thời gian. Nếu sụn chêm bị hư hoàn toàn, người bệnh bắt buộc phải cắt bỏ sụn chêm, dẫn đến khớp gối nhanh chóng thoái hóa và hư khớp gối. Việc cắt sụn chêm khi tuổi càng trẻ, quá trình thoái hóa và hư khớp gối sẽ diễn ra càng sớm.
- Gây tổn thương lên các bộ phận khác: Thống kê cho thấy, có đến 50% trường hợp rách sụn chêm do tổn thương dây chằng chéo trước dẫn đến các tổn thương khác như bong chỗ bám, tổn thương dây chằng chéo sau, phù tủy xương,… Một số người có thể bị đứt một phần hoặc toàn bộ dây chằng chéo trước, dẫn đến lỏng gối, mất khả năng đi lại.
Điều trị rách sụn chêm ở đầu gối
Tùy vào từng vị trí, kích thước, hình thái rách của sụn chêm mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị khác nhau. Bên cạnh đó, tuổi tác và mức độ vận động của người bệnh cũng ảnh hưởng đến việc quyết định phác đồ điều trị.
Không phẫu thuật
Đối với những trường hợp rách nhỏ, tình trạng nhẹ, không gây đau và ít ảnh hưởng tới vận động.
Có thể sử dụng các loại thuốc chống viêm, thuốc giảm phù nề,… kết hợp với việc chườm đá, băng chun gối, nghỉ ngơi và hạn chế vận động.
Phẫu thuật
Có 2 phương pháp phẫu thuật điều trị rách sụn chêm gồm: mổ mở và mổ nội soi. Phương pháp phẫu thuật nội soi thường được áp dụng trong điều trị đứt chấn thương. Đây được xem là phẫu thuật ít xâm lấn, giúp người bệnh phục hồi nhanh sau phẫu thuật, đảm bảo tính thẩm mỹ và điều trị triệt để.
Cắt bỏ sụn khớp gối
Cắt bỏ sụn chêm được chỉ định cho những vết rách cũ trên 6 tuần, vị trí rách ở vùng ⅔ trong, vùng máu nuôi nghèo nàn. Trong số các trường hợp rách sụn chêm khớp gối, đây là trường hợp nghiêm trọng nhất, không có khả năng phục hồi. Bác sĩ buộc phải cắt bỏ bằng kỹ thuật cắt tiết kiệm vùng rách, chừa vùng nguyên giáp bao khớp, giữ vững khớp và độ chịu lực toàn cơ thể.
Ghép sụn chêm
Ghép sụn là một phẫu thuật khá phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng sụn chêm đồng loại (allograft) để ghép. Do đó, với điều kiện hiện tại, Việt Nam chưa thực hiện được kỹ thuật điều trị này.
Khâu sụn chêm
Khi rách một phần hoặc rách toàn bộ sụn chêm sẽ ảnh hưởng đến khả năng điều hòa lực, sự phân phối lực không đều giữa các vùng xương đùi xuống xương chày, dẫn đến tổn thương lớp sụn và dần gây thoái hóa khớp. Sụn chêm bị cắt bỏ càng nhiều, nguy cơ thoái hóa khớp càng sớm và trầm trọng.
Kỹ thuật khâu sụn chêm được chỉ định với các trường hợp rách dọc, rách mới trước 6 tuần, vùng ⅓ ngoài sát bao khớp nơi có nguồn cấp máu dồi dào cho khả năng làm lành tổn thương nhanh. Tuy nhiên, việc khâu sụn chêm ở vùng này cần thực hiện sớm, nếu can thiệp muộn, tổn thương tại vị trí rách đã xơ hóa thì cơ hội phục hồi không cao.
Việc khâu sụn chêm nhằm phục hồi hình thái giải phẫu, đảm bảo thực hiện chức năng của sụn chêm sẽ giải quyết được các phiền toái như đau, tràn dịch, kẹt khớp,… đảm bảo kéo dài tuổi thọ của khớp qua chức năng sụn. Các nghiên cứu cho thấy, kỹ thuật khâu sụn chêm cho hiệu quả cao trong phục hồi và duy trì chức năng khớp gối theo thời gian.
Để đưa ra chỉ định khâu hay cắt bỏ sụn chêm, cắt bỏ phần nào, khâu phần nào, bác sĩ cần thăm khám và đánh giá chính xác tổn thương. Do đó, khi có dấu hiệu bất thường, người bệnh cần đi khám sớm để được can thiệp kịp thời.
Người bệnh sau điều trị rách sụn đầu gối cần tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ như tuân thủ thời gian nẹp bất động, tập những bài tập phù hợp, tránh những bài tập tác động nặng đến khớp gối để sớm lấy lại biên độ khớp, chống teo cơ,… Ngoài ra, người bệnh cần bổ sung các thực phẩm tốt cho xương khớp để quá trình hồi phục khớp gối diễn ra nhanh hơn.
Phòng ngừa chấn thương đầu gối
Để ngăn ngừa rách sụn chêm cũng như các chấn thương đầu gối khác, bạn có thể tham khảo một số cách sau:
- Tập thể dục thường xuyên.
- Khi tham gia các hoạt động thể chất cần khởi động nhẹ nhàng trước.
- Phân bổ thời gian nghỉ ngơi sau khi tập luyện hợp lý.
- Sử dụng giày thể thao vừa vặn, êm ái.
- Vận động với lực vừa phải, không chuyển hướng hoặc dùng lực mạnh đột ngột.
Thời gian phục hồi khi bị rách sụn chêm khớp gối của mỗi người là khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng chấn thương cũng như phương pháp điều trị. Tốt nhất là bạn cần nghe lời khuyên của bác sĩ và tuân thủ một cách nghiêm túc.
Ngoài ra, bạn không nên hoạt động đầu gối quá nhiều ngay sau khi điều trị, vì lúc này vết thương chưa hoàn toàn hồi phục và có thể gặp phải rắc rối với những cơn đau hoặc khiến vết thương trở nên nghiêm trọng hơn.