Suy thận cấp là hội chứng gây ra bởi nhiều nguyên nhân, có thể là nguyên nhân ngoài thận hoặc tại thận. Bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện và điều trị đúng phác đồ.
Bệnh suy thận cấp
Suy thận cấp là hội chứng suy giảm hoặc mất chức năng tạm thời, cấp tính của cả 2 thận, do ngừng hoặc suy giảm nhanh chóng mức lọc cầu thận dẫn tới thiểu niệu hoặc vô niệu, rối loạn cân bằng nước- điện giải, rối loạn cân bằng toan- kiềm, phù và tăng huyết áp.
Suy thận cấp sau một thời gian từ vài ngày đến vài tuần, khi nguyên nhân gây tổn thương thận được loại trừ, chức năng thận có thể dần dần phục hồi trở lại bình thường hoặc gần bình thường. Tuy nhiên, trong thời gian thận mất chức năng, bệnh nhân có thể chết vì các biến chứng, hậu quả của suy thận cấp.
Suy thận cấp có tỉ lệ tử vong cao. Hiện nay phương pháp điều trị hữu hiệu nhất là lọc máu bằng thận nhân tạo, kết hợp với điều trị bệnh chính.
Nguyên nhân gây suy thận cấp
Nguyên nhân suy thận cấp được chia thành 3 nhóm lớn theo cơ chế bệnh sinh gồm: trước thận, tại thận và sau thận. Cụ thể như sau:
Nguyên nhân trước thận
Giảm cung lượng tim
Suy thận cấp trước thận thường do nguyên nhân giảm cung lượng tim (hay còn gọi là tần số dòng máu), khiến cho lượng máu được tim bơm đi đến các cơ quan khác, bao gồm cả thận, bị thiếu hụt. Tình trạng thiếu máu đến thận thường do các nguyên nhân có liên quan đến tim như: thiếu máu cục bộ cơ tim hay nhồi máu cơ tim, bệnh van tim, bệnh cơ tim, chèn ép màng tim, suy cung lượng tim nặng…
Giảm lưu lượng tưới máu
Các trường hợp mất máu/sốc mất máu, nôn/tiêu chảy, sử dụng thuốc lợi tiểu, lợi tiểu sau giải phóng tắc nghẽn, mất dịch tạm thời cũng khiến cho lượng máu tới thận bị suy giảm đột ngột, gây tổn thương thận cấp. Ngoài ra, tình trạng này còn xuất hiện ở người bị: xơ gan, viêm tụy, bỏng, vô cảm toàn thể…
Ngoài ra, các trường hợp sốc nhiễm trùng, thay đổi huyết động học trong thận cũng được xem là nguyên nhân gây suy thận cấp trước thận.
Nguyên nhân tại thận
Mạch máu
Ở mạch máu lớn và trung bình có hiện tượng cục máu đông, huyết khối gây tắc động mạch thận hoặc động mạch bị kẹp nhầm trong quá trình phẫu thuật, huyết khối tĩnh mạch thận 2 bên… khiến cho dòng máu ở thận không ổn định, gây bệnh.
Ở mạch máu nhỏ của người bệnh có tình trạng thuyên tắc xơ vữa (Atheroembolic), huyết khối vi mạch (TMA), cơn xơ cứng bì cấp, tăng huyết áp cấp tính, Hội chứng thiếu máu tan huyết – tăng men gan – giảm tiểu cầu (HELLP)… ảnh hưởng đến sức khỏe thận.
Cầu thận
Các vấn đề ở cầu thận, búi mạch có nhiệm vụ lọc máu trong thận, gây ra Hội chứng thận hư (tiểu đạm lượng lớn), viêm cầu thận diễn tiến nhanh do nhiều nguyên nhân… khiến cho thận bị suy cấp tính.
Mô kẽ
Một số nguyên nhân gây suy thận cấp có liên quan đến mô kẽ là viêm thận mô kẽ cấp (AIN), do dùng thuốc kháng sinh, lợi tiểu, NSAIDs, thuốc chống co giật, allopurinol hoặc do nhiễm trùng: vi khuẩn, virus, lao…
Ống thận
Ống thận bị hoại tử cấp (ATN) cũng là một trong những nguyên nhân gây suy thận tại thận. Ngoài ra, tình trạng thiếu máu cục bộ thận do sốc, xuất huyết, chấn thương, nhiễm trùng huyết gram âm, viêm tuỵ cấp, hạ huyết áp do bất kỳ nguyên nhân nào cũng làm tổn thương thận. Một số vấn đề khác ở ống thận có liên quan đến thuốc độc thận, nội độc tố… cũng gây suy thận cấp.
Nguyên nhân sau thận
Ngoài ra, bệnh còn đến từ các nguyên nhân sau thận như:
- Các tổn thương ở dương vật: Hẹp bao quy đầu, hẹp lỗ niệu đạo, bít hẹp niệu đạo…
- Phì đại tuyến tiền liệt lành tính hay ác tính.
- Bộ máy niệu trên, bệnh niệu quản gây bế tắc.
- Sỏi, u, cục máu nghẽn.
- Hoại tử nhú thận.
- Bàng quang niệu quản ngược dòng.
- Chít hẹp các cơ quan tiết niệu.
- Phình động mạch chủ bụng.
- Xơ hóa sau phúc mạc.
Yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh
- Tuổi cao, bệnh mạn tính đi kèm: Đái đường, suy gan mãn, cao huyết áp…
- Suy thận cấp trong bệnh cảnh nhiễm khuẩn, suy đa tạng, chấn thương, hội chứng vùi lấp, sau mổ, creatinin máu > 3mg/dl.
- Người bệnh có nhiều yếu tố nguy cơ: Hóa chất, tiêu cơ vân, thuốc cản quang, hạ huyết áp do mọi nguyên nhân, điều trị thuốc độc với thận.
Triệu chứng của bệnh suy thận cấp
Triệu chứng của suy thận cấp tiến triển qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1
Trong 24 giờ đầu, mệt, buồn nôn, nôn, khó thở, đau ngực, nước tiểu ít dần, vô niệu. Triệu chứng của nguyên nhân gây ra suy thận cấp như ngộ độc, nhiễm khuẩn, mất nước. Điều trị kịp thời và đúng có thể tránh tiến triển sang giai đoạn 2
Giai đoạn 2
Giai đoạn thiểu niệu, vô niệu
Toàn phát với các triệu chứng nặng và các biến chứng có thể tử vong.
- Kéo dài 1-6 tuần, trung bình sau 7-14 ngày người bệnh sẽ có nước tiểu trở lại.
- Thiểu, vô niệu, phù. Tuỳ theo thể bệnh mà vô thiểu niệu xuất hiện rất nhanh, đồng thời có triệu chứng thừa dịch như phù phổi, suy tim ứ huyết. Lượng nước tiểu khác nhau giữa các bệnh nhân. Có thể vô niệu hoàn toàn hoặc chỉ có vài ml/24giờ, thông thường là 50-100 ml/24giờ. Nếu dưới 100 ml/24giờ thì được coi là vô niệu, dưới 500ml/24giờ là thiểu niệu. Vô niệu là biểu hiện của hoại tử ống thận cấp, tuy nhiên vài ngày đầu có thể vẫn còn lượng nước tiểu dưới 100ml/ 24giờ. Nước tiểu sẫm màu, có thể có máu, mủ, đôi khi có vi khuẩn.
- Xét nghiệm nồng độ creatinin huyết tương tăng. Các triệu chứng của tăng ure máu như chảy máu nội tạng, viêm màng ngoài tim, biểu hiện rối loạn não.
- Rối loạn điện giải, tăng kali máu gây ra các rối loạn nhịp tim như sóng T cao, QT ngắn, ngoại tâm thu thất, rung thất, xoắn đỉnh.
- Toan chuyển hoá: pH, HCO3 máu giảm, có khoảng trống anion. Người bệnh thở sâu, giãn mạch, tụt huyết áp.
Giai đoạn 3
Giai đoạn đái trở lại, trung bình 5-7 ngày
- Có lại nước tiểu 200-300ml/24giờ, lượng nước tiểu tăng dần 4-5lít/24giờ.
- Các nguy cơ: mất nước do đái nhiều, vẫn tăng urê, kali máu, rối loạn điện giải
Giai đoạn 4
Giai đoạn phục hồi chức năng, tùy theo nguyên nhân ( 2-6 tuần), trung bình khoảng 4 tuần. Xét nghiệm nồng độ creatinin huyết tương, ure huyết tương tăng.
Chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán suy thận cấp
Chẩn đoán suy thận cấp căn cứ vào các yếu tố sau:
- Có nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ cao gây suy thận cấp (tuy nhiên đôi khi không tìm được nguyên nhân).
- Vô niệu hoặc thiểu niệu xảy ra cấp tính.
- Urê, creatinin máu tăng nhanh dần, kali máu tăng dần, nhiễm toan (pH máu giảm), dự trữ kiềm giảm (BE giảm).
- Mức lọc cầu thận giảm < 60 ml/ph, xảy ra sau vô niệu
Điều trị suy thận cấp
Mục tiêu điều trị suy thận cấp là bảo vệ tính mạng người bệnh, phòng ngừa tử vong, tạo điều kiện thuận lợi cho thận hồi phục, giảm tối thiểu nguy cơ diễn tiến thành bệnh thận mạn. Cụ thể, các phương pháp điều trị suy thận cấp tùy theo nguyên nhân gây bệnh như sau:
Điều trị suy thận cấp trước thận
Suy thận cấp trước thận hầu hết do các bệnh ngoài thận gây ra. Có thể chia suy thận trước thận ra làm các nhóm:
Giảm thể tích tuần hoàn
Bác sĩ sẽ tìm và điều trị nguyên nhân gây giảm thể tích tuần hoàn. Trong trường hợp không có choáng mất máu, người bệnh sẽ được dùng dung dịch tinh thể và đánh giá hiệu quả theo các chỉ số quy định.
Giảm cung lượng tim
Nếu người bệnh bị suy thận cấp do giảm cung lượng tim, việc điều trị sẽ bắt đầu từ các bệnh nền như suy tim ứ huyết, chèn ép tim cấp, nhồi máu cơ tim cấp, thuyên tắc động mạch phổi…
Giảm kháng mạch hệ thống
Bác sĩ tiến hành điều trị nhiễm trùng huyết, xơ gan mất bù… cho người bệnh suy thận cấp tính do nguyên nhân giảm kháng mạch hệ thống để khôi phục sức khỏe cho thận.
Điều trị suy thận cấp tại thận (cụ thể là hoại tử ống thận cấp)
Hoại tử ống thận cấp là do có tình trạng thiếu máu đến toàn thận hay cục bộ. Những bệnh lý suy thận cấp trước thận trầm trọng và kéo dài là nguyên nhân hàng đầu. Ngoài ra, hoại tử ống thận cấp còn do độc chất tác dụng trực tiếp lên tế bào ống thận như: kháng sinh nhóm aminoglycosides, amphotericine B, Pentamidine, kim loại nặng, cyclosporine, thuốc cản quang tiêm tĩnh mạch… hay do các sắc tố gây độc ống thận, viêm thận mô kẽ dị ứng…
- Điều trị giai đoạn khởi đầu: Nếu do nguyên nhân độc chất, người bệnh được chỉ định ngưng ngay hoặc giảm liều với các thuốc không thể ngưng đột ngột. Nếu do thiếu máu thì bù hoàn dịch, máu, điện giải để phục vụ cho mục tiêu hàng đầu là cải thiện tưới máu thận.
- Điều trị bằng một số loại thuốc chữa suy thận như thuốc lợi tiểu, Dopamine liều thấp, Fenoldopam…
- Điều trị hoại tử ống thận cấp giai đoạn thiểu niệu – vô niệu:
Giải quyết các hậu quả và biến chứng của suy thận cấp. Quan trọng nhất là cân bằng nước – điện giải, kiềm toan và biến dưỡng.
Lọc máu trong suy thận cấp
Chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng đều có hiệu quả như nhau trong việc điều trị suy thận cấp tính. Tuy nhiên, chạy thận nhân tạo sẽ được chọn lựa trong các trường hợp quá khẩn cấp như phù phổi cấp, tăng kali máu, rung thất….
Chạy thận nhân tạo
Chạy thận nhân tạo là phương pháp dùng máy đặt bên ngoài cơ thể tạo ra một vòng tuần hoàn dẫn máu chứa nhiều chất điện giải, chất thải qua bộ lọc và trả máu sạch trở lại cho người bệnh.
Lọc màng bụng
Lọc màng bụng còn có tên gọi khác là thẩm phân phúc mạc. Khác với chạy thận nhân tạo, phương pháp lọc màng bụng dùng chính niêm mạc vùng bụng của người bệnh để đào thải chất độc ra khỏi máu.
Các biện pháp phòng ngừa
- Có lối sống lành mạnh khoa học: Ăn uống đủ chất, hạn chế muối, hạn chế chất béo, uống đủ nước hàng ngày, tập thể dục đều đặn, hạn chế bia rượu, kiêng thuốc lá.
- Khám sức khỏe định kỳ, hoặc đi khám khi bản thân có các dấu hiệu bất sức khỏe bất thường, việc phát hiện và điều trị sớm có thể giúp thận phục hồi được hoàn toàn.
- Điều trị tốt các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, suy tim, u xơ tuyến tiền liệt,… các bệnh lý này có nguy cơ ảnh hưởng đến chức năng thận, do đó kiểm soát tốt các bệnh mạn tính là cách giúp phòng ngừa bệnh thận.
- Sử dụng các thuốc đúng liều lượng, hướng dẫn của nhân viên y tế. Thông báo cho thầy thuốc nếu có các vấn đề về sức khỏe gan, thận để được điều chỉnh liều, tránh nguy cơ quá liều làm tăng tác dụng phụ của thuốc.
- Ở các bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh thận từ trước, có bệnh mạn tính kèm theo như đái đường, suy gan, tăng huyết áp, suy đa tạng, chấn thương.. khi bị suy thận cấp, tiên lượng bệnh sẽ nặng và khó điều trị hơn. Do đó, trước khi phẫu thuật cần phải dự phòng suy thận cấp cho bệnh nhân, bù đủ dịch và kiểm soát tốt huyết áp khi phẫu thuật.