Thận người cao tuổi hoạt động lâu năm, lão hóa theo thời gian; kích thước giảm nên giảm lưu lượng máu đi qua thận và chức năng lọc, nhiều nguy cơ suy thận.
Suy thận ở người cao tuổi là gì?
Suy thận ở người cao tuổi là tình trạng thận khi hoạt động lâu năm sẽ dần lão hóa theo thời gian. Khi càng lớn tuổi, kích thước của thận sẽ dần giảm đi. Khi đó, lưu lượng máu đi quan thận giảm, chức năng lọc cũng bị giảm. Do đó, nguy cơ mắc bệnh suy thận ở người già sẽ lớn hơn so với những độ tuổi khác.
Nguyên nhân gây bệnh
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng suy thận ở người lớn tuổi. Trong đó, một số nguyên nhân thường gặp như:
- Sử dụng thuốc: Người lớn tuổi thường mắc nhiều bệnh lý. Điều này yêu cầu họ phải sử dụng một lượng thuốc lớn. Một số trường hợp còn tự ý bổ sung những loại thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có sự hướng dẫn của bác sĩ. Các loại thuốc này có nhiều cơ chế khác nhau tác động đến thận, gây tổn thương thận. Khi sử dụng lâu dài, người bệnh có nguy cơ đối mặt với biến chứng nguy hiểm của bệnh.
- Ăn uống kém: Thói quen ăn uống hàng ngày không khoa học, kém ăn khiến cho cơ thể không còn nhiều sức đề kháng với các tác nhân gây bệnh cũng như giảm khả năng đào thải chất độc. Từ đó gây ra các triệu chứng của suy thận ở người lớn tuổi.
- Mắc các bệnh lý khác: Tiểu đường, cao huyết áp, xơ cứng động mạch và một số bệnh lý khác có khả năng gây ra tổn thương cho các mạch máu trong cơ thể, bao gồm cả mạch máu thận. Do đó nếu như người lớn tuổi mắc những bệnh mạn tính này sẽ có nguy cơ cao bị suy thận.
Triệu chứng của suy thận ở người cao tuổi
Các triệu chứng suy thận có thể thấy ở nhiều bệnh nhân cao tuổi đó là:
- Tiểu tiện bất thường: Đi tiểu nhiều vào ban đêm, lượng nước tiểu có thể nhiều hoặc ít hơn bình thường. Nước tiểu đi ra có bọt, màu sắc nhạt hay đậm hơn bình thường, có trường hợp đi tiểu ra lẫn máu. Bên cạnh đó, người bệnh cảm thấy căng tức hoặc gặp khó khăn khi đi tiểu.
- Không muốn ăn.
- Buồn nôn, nôn.
- Mệt mỏi, uể oải, bị ớn lạnh.
- Giấc ngủ bị rối loạn.
- Tinh thần sa sút.
- Hoa mắt, chóng mặt.
- Co giật cơ bắp, chuột rút.
- Bị phù ở tay, chân, mặt, cổ.
- Ngứa dai dẳng không khỏi.
- Hơi thở có mùi khó chịu, đau vùng hông lưng.
- Tăng huyết áp khó kiểm soát.
- Biểu hiện của các biến chứng: Đau ngực nếu bị tràn dịch màng tim, khó thở nếu bị phù phổi…
Biến chứng suy thận ở người già
Với các bệnh nhân lớn tuổi bị suy thận thì có nguy cơ đối mặt với các biến chứng sau:
Yếu xương
Canxi, vitamin D, photpho là những chất cần thiết để duy trì sự chắc khỏe cho xương. Khi thận khỏe mạnh thì sẽ giữ cho hàm lượng của các chất này ở mức ổn định, nhờ đó mà sức khỏe của xương được bảo vệ.
Tuy nhiên, khi chức năng thận bị suy giảm sẽ dẫn tới nồng độ photpho trong máu sẽ tăng cao mà nồng độ canxi lại giảm xuống. Điều này dẫn đến tình trạng canxi trong xương bị lấy ra để bù đắp vào máu. Từ đó khiến xương bị yếu, dễ gãy.
Bệnh tim
Khi thận giảm chức năng hoạt động, để tăng lượng máu cung cấp cho thận cũng như các cơ quan khác thì hệ thống hormone điều hòa huyết áp buộc phải làm việc nhiều hơn. Do đó, tim phải hoạt động nhiều hơn và có thể dẫn tới quá tải, mắc các bệnh tim, suy tim.
Tăng kali máu
Khi bị suy thận, cơ thể không đào thải hết được lượng kali dư thừa, dẫn đến kali bị ứ đọng lại quá nhiều trong máu. Tình trạng này kéo dài có thể gây đau tim, thậm chí là đe dọa đến tính mạng của người bệnh.
Cơ thể bị tích tụ nước
Suy thận có thể khiến cơ thể bị tích tụ lượng chất lỏng dư thừa. Từ đó gây ra phù và các vấn đề ở tim, phổi, cao huyết áp…
Chẩn đoán bệnh
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu giúp đo nồng độ creatinin. Đây là sản phẩm của quá trình chuyển hóa cơ bắp, bài tiết ra đường nước tiểu. Chỉ số này rất đáng tin cậy để đo chức năng thận và chẩn đoán suy thận cấp hoặc suy thận mạn tính. Creatinin trong máu tăng cao thường gặp trong những trường hợp suy thận do nhiều nguyên nhân gồm:
- Do nguồn gốc trước thận.
- Do nguồn gốc tại thận.
- Do nguồn gốc sau thận.
Nồng độ creatinin trong máu phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, khối lượng cơ. Nếu nghi ngờ kết quả creatinin trong máu, bác sĩ có thể chỉ định thêm xét nghiệm Cystatin C. Đây là xét nghiệm đặc hiệu trong phát hiện bệnh suy thận, có độ chính xác cao, không phụ thuộc vào khối lượng cơ, độ tuổi, giới tính.
Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện để đo lượng nước tiểu bài tiết trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ số này sẽ giúp bác sĩ xác định nguyên nhân, tình trạng và khả năng đáp ứng điều trị của người bệnh.
Sinh thiết thận
Phương pháp sinh thiết tế bào được thực hiện để chẩn đoán suy thận do tổn thương tại thận gây ra. Sinh thiết thận còn giúp bác sĩ chẩn đoán những nguyên nhân gây bệnh một cách chính xác. Phương pháp này được ví như “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán bệnh cầu thận hoặc phân biệt với bệnh cơ quan khác gây suy thận.
Một số các xét nghiệm khác
- Xét nghiệm urê máu: Đây là chỉ số quan trọng để xác định tình trạng bệnh, đặc biệt trong suy thận cấp. Nitơ urê được hình thành khi gan phân hủy protein, bài tiết qua đường nước tiểu khi tích tụ tới một ngưỡng nhất định. Nồng độ urê máu cao là dấu hiệu báo hiệu bệnh như suy thận, suy tim, mất nước, tắc nghẽn đường tiểu…
- Xét nghiệm đo kali huyết: Khi xét nghiệm đo kali huyết cho chỉ số tăng cao, người bệnh có khả năng mắc phải suy thận cấp. Khi không chữa trị kịp thời, người bệnh có thể bị rối loạn nhịp tim, nguy hiểm tới tính mạng.
- Ước tính mức độ lọc cầu thận: Dựa theo tốc độ lọc và ước tính lượng máu di chuyển qua cầu thận để xác định thận đã tổn thương ở giai đoạn nào.
Chẩn đoán hình ảnh
- Siêu âm: Phương pháp chẩn đoán này giúp phát hiện tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Khi thận bị ứ nước hai bên có khả năng gây suy thận cấp tính hay mạn tính, phát hiện những trường hợp bệnh thận đa nang bẩm sinh, di truyền. Nếu hình ảnh siêu âm cho thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, có nhiều nang hay mất phân biệt vỏ tủy…, đây là các dấu hiệu của bệnh thận mạn tính. Ngoài ra, siêu âm cũng giúp bác sĩ phát hiện tình trạng sỏi thận hay khối u trong thận.
- Chụp CT: Chụp CT giúp bác sĩ phát hiện ung thư, các tổn thương thận, áp xe, sỏi thận…
- Chụp MRI: Đây là phương pháp dùng sóng từ để tạo ra hình ảnh có độ tương phản cao, hỗ trợ chẩn đoán chính xác tình trạng tổn thực ở thận.
Biện pháp điều trị bệnh
Thông thường, điều trị suy thận bằng thuốc sẽ không đạt hiệu quả tối đa ở người cao tuổi. Phương pháp điều trị chủ yếu là kiểm soát triệu chứng, giảm biến chứng và làm chậm tiến triển của bệnh. Hiện nay có nhiều phương pháp hỗ trợ chữa trị, phổ biến nhất trên lâm sàng có 3 phương pháp:
Ghép thận
Ghép thận là quá trình cấy ghép một quả thận khỏe cho những người mắc bệnh thận ở giai đoạn cuối. Thận được dùng để tiến hành cấy ghép có thể được lấy từ người hiến tặng hay còn sống hay đã chết. Phương pháp điều trị này được bác sĩ chỉ định khi bệnh nhân ở giai đoạn cuối, khi những phương pháp lọc máu ngoài màng bụng hoặc chạy thận nhân tạo không hiệu quả.
Chạy thận nhân tạo
Chạy thận là phương pháp điều trị lọc máu ở ngoài cơ thể người bệnh thông qua máy chạy thận. Máu được rút ra từ mạch máu rồi đi qua một quả lọc máu tổng hợp. Quả lọc máu tổng hợp hoạt động như một quả thận nhân tạo. Máu sẽ được làm sạch rồi đưa trở lại vào cơ thể của người bệnh. Bác sĩ sẽ chỉ định chạy thận nhân tạo cho các trường hợp, cụ thể:
- Người bệnh xuất hiện biến chứng gây rối loạn chức năng não.
- Tăng kali trong máu mà điều trị nội khoa không đáp ứng.
- Có biểu hiện toan máu mà điều trị nội khoa không đáp ứng.
- Hệ số thanh thải creatinin bị giảm dưới 10ml/phút/1,73m2 cơ thể.
Chạy thận nhân tạo được tiến hành 3 lần/tuần, mỗi lần tối thiểu 4 giờ. Để phương pháp điều trị này đạt hiệu quả tốt nhất, đảm bảo các chức năng lọc, người bệnh nên có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi sinh hoạt hợp lý.
Lọc màng bụng
Lọc màng bụng là phương pháp điều trị lọc máu sử dụng màng lọc tự nhiên của cơ thể thay vì màng lọc nhân tạo. Màng lọc tự nhiên chính là lớp màng lót trong ổ bụng (màng bụng).
Trong quy trình lọc máu qua màng bụng, 1 – 2 lít dịch thẩm phân sẽ được đưa vào khoang phúc mạc gồm những thành phần đường, muối và một số chất khác. Những chất độc, sản phẩm của quá trình chuyển hóa trong cơ thể và nước sẽ được loại trừ ra khỏi máu vào trong khoang phúc mạc vào khoang dịch lọc dựa trên cơ chế khuếch tán, siêu lọc bởi áp lực thẩm thấu, với sự chênh lệch về nồng độ của những chất hòa tan.
Dịch lọc được đưa vào ổ bụng bằng catheter hay một ống cố định. Tại đây, những chất độc trong máu sẽ được hấp thụ. Sau một thời gian trung bình 6 giờ, dịch lọc này được xả vào một chiếc túi thải, sau đó được thay thế bởi một dịch lọc mới.
Cách phòng ngừa suy thận ở người già
Người lớn tuổi có thể phòng ngừa bệnh suy thận bằng các biện pháp sau:
- Duy trì, tăng cường tập thể dục đều đặn mỗi ngày khoảng 30 phút.
- Luôn giữ tinh thần vui vẻ, lạc quan, thoải mái, tránh căng thẳng và áp lực cao kéo dài.
- Định kỳ 6 tháng/lần đi kiểm tra sức khỏe.
- Kiểm soát huyết áp ở mức cho phép, thường là dưới 140/90 mmHg với người từ 65 tuổi trở lên và dưới 130/80 mmHg với người dưới 65 tuổi.
- Kiểm soát nồng độ cholesterol, lượng đường trong máu.
- Uống đủ lượng nước cần thiết mỗi ngày (1,5 – 2 lít), vào những ngày thời tiết nắng nóng có thể uống nhiều hơn.
- Chế độ ăn lành mạnh, khoa học, nên giảm muối, giảm đạm và dầu mỡ.
- Tầm soát chức năng thận định kỳ đối với những người cao tuổi mắc bệnh tiểu đường, cao huyết áp, bệnh tim, gia đình có tiền sử bệnh thận mạn…
Suy thận ở người cao tuổi là bệnh lý nguy hiểm, có thể đe dọa trực tiếp tới tính mạng của người bệnh khi không phát hiện và điều trị kịp thời. Vì thế, để hạn chế nguy cơ gặp những biến chứng nguy hiểm, người lớn tuổi cần chủ động xây dựng lối sống sinh hoạt khoa học, lành mạnh.
Leave a reply