Thận ứ nước là hậu quả của tắc đường dẫn nước tiểu trong thận hoặc ngoài thận làm cho thận to lên do chứa nước tiểu. Xảy ra ở nhiều nhóm đối tượng khác nhau từ thai nhi, trẻ em cho đến người lớn. Nếu không được điều trị sớm, thận sẽ tích nước trong thời gian dài dẫn đến biến chứng nguy hiểm.
Thận ứ nước là bệnh gì?
Thận ứ nước là 1 dạng tổn thương của thận biểu hiện ở việc thận bị giãn nở hoặc sưng to lên do nước tiểu bị ứ đọng, tắc nghẽn lại bên trong. Tình trạng này có thể xảy ra chỉ ở một bên thận hoặc ở cả hai bên, gây tổn thương cấu trúc tế bào và suy giảm chức năng thận.
Các tổn thương này có thể giảm thiểu nếu giải quyết nhanh, nhưng trái lại nếu tình trạng ứ nước kéo dài đến vài tuần hoặc vài tháng thì có khả năng gây ra các triệu chứng trầm trọng hơn trở thành bệnh mãn tính (hai quả thận đều bị ảnh hưởng dẫn đến suy thận). Bệnh này có thể xảy ra ở bất cứ ai, ở bất cứ độ tuổi nào.
Bệnh có 2 dạng chính gồm:
- Thận ứ nước cấp tính: các thương tổn ở thận có thể được chữa lành và phục hồi trong vài ngày.
- Thận ứ nước mạn tính: bệnh kéo dài vài tuần hoặc vài tháng với những triệu chứng nghiêm trọng.
Nguyên nhân khiến thận ứ nước
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh xuất phát từ các bệnh như:
- Sỏi thận: Sỏi thận làm tắc nghẽn niệu quản. Nếu sỏi to, thì khi sỏi di chuyển từ thận xuống bàng quang, sẽ gây tắc nghẽn niệu quản, làm nước tiểu bị ứ lại chỗ tắc. Trong khi đó, thận vẫn tiếp tục thực hiện chức năng lọc nước tiểu mà niệu quản lại bị tắc, nước tiểu không xuống được bàng quang, đây chính là nguyên nhân gây bệnh và giãn to.
- Hẹp niệu quản: Niệu quản bị hẹp có thể do mổ lấy sỏi thận trước đó, để lại vết sẹo và gây tắc nghẽn, khiến thận bị ứ nước.
- Ung thư bàng quang, sỏi bàng quang, cổ bàng quang co bất thường: cũng gây tắc nghẽn đường di chuyển của nước tiểu từ bàng quang ra niệu đạo, dẫn đến nước tiểu bị ứ lại từ bàng quang, làm thận ứ nước.
- Hẹp niệu đạo: Niệu đạo hẹp do viêm nhiễm hoặc do sỏi cũng là nguyên nhân gây bệnh.
- Các khối u bên ngoài đường tiết niệu chèn ép niệu quản và cản trở dòng chảy của nước tiểu, gây ứ nước ở thận.
- Phụ nữ bị ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt, phụ nữ mang thai, sa tử cung…
- Bàng quang bị rối loạn chức năng do u não, tổn thương tủy sống hoặc các khối u, bệnh đa xơ cứng, tiểu đường,… gây trào ngược bàng quang niệu quản, cũng là nguyên nhân gây thận ứ nước.
Những triệu chứng khi mắc bệnh
Thực tế, không phải lúc bạn cũng có thể nhận thấy rõ ràng các dấu hiệu bệnh. Mặc dù vậy, phần lớn trường hợp người bệnh thường có những biểu hiện như:
Dấu hiệu thận ứ nước cấp tính
- Đau vùng thắt lưng hoặc đau bụng.
- Đau khởi phát từ phần hông lưng hoặc sườn lưng và lan tới háng.
- Đau kèm theo nôn, buồn nôn và bị vã mồ hôi.
- Đau từng cơn, đau nhiều khiến người bệnh quằn quại hoặc gập người lại vì đau.
- Có thể đi tiểu ra máu, tiểu buốt, dắt, gắt.
Dấu hiệu thận ứ nước mạn tính
- Thận giãn to dần dần trong thời gian dài và có thể không có bất kỳ triệu chứng nào.
- Khi có các khối u ở xương chậu hoặc bàng quang gây chèn ép thì khối u có thể phát triển âm thầm và gây ra những triệu chứng suy thận như: mệt mỏi, buồn nôn và nôn, rối loạn các chất điện giải natri, kali, canxi, bị rối loạn nhịp tim, co thắt cơ bắp.
- Xét nghiệm nước tiểu có thể phát hiện máu, vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hay các tế bào ung thư.
- Chụp cắt lớp thấy thận bị ứ nước và thấy sỏi.
- Siêu âm thấy thận bị ứ nước. Các đài bể thận giãn to, biến dạng thận to.
Những biến chứng của bệnh thận ứ nước
Thận ứ nước có thể được chữa khỏi, tùy thuộc vào nguyên nhân. Các biến chứng bao gồm nhiễm trùng tiết niệu, huyết áp cao, suy thận và mất nước.
- Cảm thấy chướng bụng dưới, đau bụng, cơn đau bắt đầu ở hông lưng, sườn lan tới háng rất khó chịu.
- Buồn nôn hoặc nôn, toát mồ hôi.
- Khiến bệnh nhân bị đau quằn quại phải gò người lại.
- Ở một người bệnh còn bị tăng huyết áp hoặc giảm huyết áp gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tính mạng người bệnh.
Chẩn đoán và điều trị bệnh
Chẩn đoán bệnh ứ nước ở thận
Để chẩn đoán, ngoài khám lâm sàng, các bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm nước tiểu để phát hiện máu, vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hay tế bào ung thư. Sử dụng siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) để xem thận có bị ứ nước, phát hiện thấy sỏi hay không.
Điều trị bệnh thận ứ nước
Việc điều trị bệnh tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Mục đích của việc điều trị là làm thông lại dòng chảy tự do của nước tiểu từ thận xuống bàng quang và ra ngoài, giảm sưng và giảm áp lực để ngăn chặn suy giảm chức năng thận. Giảm thiểu đau đớn và ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường tiểu.
Một số cách điều trị bệnh hiệu quả:
- Điều trị bằng thuốc nam các loại thuốc Nam lành tính như râu ngô, bông mã đề, kim tiền thảo, cỏ xước, xích đồng… có tác dụng khơi thông dòng chảy của nước tiểu từ thận xuống bàng quang và ra ngoài, làm giảm sưng, giảm áp lực, phòng ngừa bệnh suy thận và phục hồi chức năng của thận.
- Điều trị bằng thuốc tây: Việc điều trị bằng thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ sẽ giúp bệnh nhân ngăn ngừa sự nhiễm trùng và hạn chế bệnh trở nặng.
- Điều trị bằng tia laser: Đối với sỏi thận, các sóng xung kích sẽ được bắn vào viên sỏi, làm sỏi vỡ ra nhiều mảnh nhỏ để có thể đi qua đường tiết niệu. Phương pháp này tuy ít đau đớn hơn so với phẫu thuật nhưng sẽ phải điều trị nhiều lần.
- Điều trị bằng steroid: Steroid là loại thuốc có công dụng ngăn ngừa, hạn chế axit uric một loại chất gây ung thư có trong sỏi. Tùy từng trường hợp giai đoạn phát triển của bệnh mà bác sĩ sẽ tư vấn cho bệnh nhân liệu trình điều trị bằng steroid phù hợp.
- Đặt ống thông bàng quang: Là phương pháp chỉ dùng cho những người có đường tiết niệu quá hẹp. Nếu bệnh nhân bí tiểu và bàng quang mở rộng như là một nguyên nhân gây ứ nước, bác sĩ có thể đặt ống thông bàng quang để tháo nước tiểu tạm thời, giảm căng thận và giảm đau cho bệnh nhân, từ đó có thời gian điều trị bằng các phương pháp triệt để hơn như sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.
- Phẫu thuật: Nếu ở thận ứ nước đã ở giai đoạn 3 hoặc 4, thận phình to gây đau đớn thì bệnh nhân cần cân nhắc liệu pháp phẫu thuật để cắt bỏ, lấy sỏi niệu quản, loại bỏ các khối u gây tắc nghẽn niệu quản.
Biện pháp phòng ngừa bệnh
Khi tìm ra nguyên nhân gây bệnh, ban có thể phòng tránh bằng cách:
- Đối với người bị sỏi thận thì nên uống nhiều nước mỗi ngày để có thể loại bỏ sỏi.
- Đối với trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Chung thủy một vợ một chồng, không quan hệ tình dục bừa bãi, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ tình dục, không tắm rửa hoặc ngâm mình trong vùng bị ô nhiễm như ao, hồ. Phụ nữ nên giữ gìn vệ sinh vùng kín đúng cách. Chỉ nên lau rửa vùng kín từ trước ra sau chứ không nên lau rửa từ sau về trước… để phòng tránh nhiễm khuẩn đường tiết niệu ngược dòng, làm hẹp đường tiết niệu và là nguyên nhân gây thận bị ứ nước.
Leave a reply