Thoái hóa cột sống là bệnh lý xương khớp mãn tính xảy ra ở độ tuổi trung niên, khiến người bệnh phải chịu những cơn đau đớn, kéo theo khả năng vận động và chức năng của cơ thể đều bị ảnh hưởng.
Thoái hóa cột sống là bệnh gì?
Thoái hóa cột sống là thuật ngữ y khoa được sử dụng để mô tả tình trạng viêm xương khớp tại cột sống. Đây là một căn bệnh mãn tính, có thể xảy ra ở cột sống cổ, cột sống ngực (trên và giữa lưng) hoặc cột sống thắt lưng (phần lưng dưới). Trong đó, thoái hóa đốt sống cổ và thoái hóa cột sống thắt lưng là tình trạng phổ biến nhất.
Thoái hóa cột sống tiến triển từ từ, mức độ đau sẽ tăng dần khiến người bệnh bị hạn chế vận động, cột sống bị biến dạng mà không có viêm. Bệnh dẫn đến các tổn thương: Thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm cột sống, kèm theo các thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống
Bệnh thoái hóa cột sống xuất phát từ 2 nhóm nguyên nhân, đó là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát.
Nguyên nhân nguyên phát
Quá trình lão hóa tự nhiên là một trong những tác nhân chính gây ra bệnh. Theo đó, tuổi tác càng cao thì cấu trúc cột sống càng suy yếu, với các biểu hiện như đĩa đệm bị mất nước, bao xơ đĩa đệm dễ bị rách vỡ, dây chằng bị xơ hóa hoặc các mô sụn bị hao mòn.
Thông thường, bệnh diễn tiến nhanh hay chậm phụ thuộc vào lối sống sinh hoạt và chế độ ăn uống của mỗi người.
- Thói quen sinh hoạt: Tư thế ngồi gù lưng, gập cổ, nằm gối quá cao hoặc vận động thể thao không đúng cách là những yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thoái hóa ở cột sống.
- Ăn uống không lành mạnh: Chế độ dinh dưỡng thiếu Canxi, Magie, Glucosamine hoặc Collagen tuýp II khiến cột sống ngày càng hư hại, tăng nguy cơ mắc bệnh xương khớp. Song song đó, thoái hóa đốt sống còn xuất phát từ thói quen tiêu thụ thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ hoặc lạm dụng chất kích thích như rượu bia, thuốc lá. Đó cũng là lý do vì sao một số người từ 30 – 35 tuổi đã bị thoái hóa cột sống trong khi người già 50 – 60 tuổi xương khớp còn chắc chắn và khỏe mạnh.
Nguyên nhân thứ phát
Ngoài nguyên nhân lão hóa thì còn nhiều nguyên nhân thứ phát khiến cột sống bị ảnh hưởng, bao gồm:
- Đặc thù của công việc: Làm việc văn phòng, ít vận động hoặc lao động nặng nhọc sai tư thế khiến cột sống mất đi đường cong sinh lý, cả cơ thể gập cong về phía trước.
- Do chấn thương: Các chấn thương trong quá trình sinh hoạt, vận động hoặc té ngã do tai nạn nếu không được điều trị dứt điểm, có thể khiến cột sống bị thoái hóa.
Triệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp
Thoái hóa cột sống hay gặp nhất là thoái hóa cột sống cổ và cột sống thắt lưng. Thoái hóa đoạn cột sống lưng ít gặp hơn.
Triệu chứng bệnh thường gặp là: Đau cột sống âm ỉ, đau có tính chất cơ học (đau tăng khi vận động và giảm đi khi nghỉ ngơi), có thể cứng cột sống vào buổi sáng (dưới 30 phút). Khi thoái hóa ở giai đoạn nặng, có thể đau liên tục. Bệnh nhân có cảm giác lục khục khi cử động cột sống.
Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ
- Đau nhức cổ, cứng cổ, khó khăn khi vận động cổ: cơn đau xuất hiện đột ngột với mức độ nặng, kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày. Triệu chứng đau có thể lan xuống một bên vai hoặc cánh tay.
- Tình trạng tê, yếu liệt bả vai, cánh tay hoặc ngón tay.
- Nấc ngáp, đau đầu, chóng mặt nếu bị thoái hóa đốt sống cổ C1 – C2.
Triệu chứng thoái hóa cột sống lưng
- Xuất hiện cơn đau thắt lưng âm ỉ, kéo dài trong nhiều tuần.
- Cơn đau có thể tăng lên khi người bệnh vận động, thực hiện tư thế cong, xoay người hoặc nâng vác đồ vật.
- Khi tình trạng chuyển biến nghiêm trọng, các cơn đau ở lưng có thể lan xuống chân, gây tê liệt và mất thăng bằng khi di chuyển.
- Thoái hóa đốt sống lưng gây mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột, kèm theo cơn đau co thắt cơ bắp.
Những biến chứng của bệnh thoái hóa cột sống
Biến chứng thoái hóa đốt sống cổ
- Mất ngủ:Thoái hóa cột sống cổ khiến người bệnh mệt mỏi, mất ngủ kéo dài, thậm chí tăng nguy cơ đột quỵ.
- Hội chứng tăng – giảm huyết áp:Huyết áp tăng giảm bất thường, đôi lúc giảm mạnh hoặc đôi lúc tăng cao, ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân.
- Rối loạn tiền đình: Cột sống cổ bị thoái hóa có thể cản trở lưu thông máu tới não, từ đó gây ra rối loạn tiền đình với các cơn đau đầu, chóng mặt hoặc chán ăn.
- Thoát vị đĩa đệm: Khi các dây thần kinh chèn ép tới rễ thần kinh, người bệnh có thể bị tê liệt một hoặc hai bên cánh tay. Dần dần, các bộ phận bị thoái hóa chuyển sang thoát vị đĩa đệm, gây mất kiểm soát vận động, khiến cơ thể teo cơ hoặc bại liệt.
- Hội chứng cổ – tim: Đốt sống cổ bị thoái hóa, lệch khỏi vị trí ban đầu khiến cấu trúc cột sống cổ bị thay đổi, chèn ép dây thần kinh chi phối hoạt động tim. Kết quả là xuất hiện các cơn đau tim đột ngột hoặc rối loạn nhịp tim kéo dài.
- Rối loạn dây thần kinh thực vật: Rối loạn dây thần kinh thực vật khiến người bệnh mất kiểm soát đại tiểu tiện.
Biến chứng thoái hóa cột sống thắt lưng
- Biến dạng cột sống: Các cơn đau dữ dội ở thắt lưng khiến người bệnh không thể làm việc hoặc vận động bình thường. Thay vào đó, họ phải đứng trong tư thế nghiêng người hoặc cúi người xuống khi di chuyển. Về lâu dài, điều này khiến cột sống thắt lưng bị biến dạng (gù, vẹo hoặc cong), ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt.
- Chèn ép dây thần kinh: Thoái hóa cột sống lưng khiến các dây thần kinh bị chèn ép, dẫn tới các cơn đau lan tỏa vùng mông và tứ chi. Nếu không điều trị sớm có thể gây đau nhức, co cơ và tăng nguy cơ bại liệt.
- Ảnh hưởng tới thị lực: Thị lực suy giảm, mắt sưng đau, sợ ánh sáng. Một số trường hợp tầm nhìn bị thu nhỏ và có thể bị mù.
- Đau ngực: Xuất hiện các cơn đau bầu ngực và đau dai dẳng một bệnh cơ ngực do gốc thần kinh của cột sống cổ số 6 và số 7 bị chèn ép bởi các gai xương.
Chuẩn đoán thoái hóa cột sống
Ngoài dựa trên các triệu chứng lâm sàng, các bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh thoái hóa cột sống bằng cách yêu cầu người bệnh thực hiện một số xét nghiệm hình ảnh như:
- X-Quang: Chụp X-quang giúp bác sĩ kiểm tra liệu cột sống có bị tổn thương về xương, gai đốt xương, mất đĩa hoặc sụn hay không.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI):nhằm xác định những tổn thương ở đĩa đệm và vị trí dây thần kinh cột sống bị thoát vị.
- Một số xét nghiệm khác: điển hình như xét nghiệm máu nhằm loại trừ các bệnh lý gây đau cột sống như viêm cột sống dính khớp, lao cột sống.
Điều trị thoái hóa cột sống
Điều trị nội khoa
Triệu chứng lâm sàng của bệnh thoái hóa đốt sống sẽ được cải thiện bằng một số loại thuốc điều trị như:
- Thuốc giãn cơ.
- Thuốc chống viêm không Steroid.
- Thuốc giảm đau Paracetamol, Paracetamol kết hợp với Codein.
- Corticoid tiêm tại chỗ.
- Thuốc điều trị triệu chứng như thuốc ức chế IL1, Glucosamine Sulfate.
Các loại thuốc trên về cơ bản chỉ có tác dụng giảm đau, giảm triệu chứng thoái hóa đốt sống tạm thời, không có tác dụng triệt để khắc phục vấn đề về cấu trúc cột sống đã thoái hóa. Vì thế, khi ngưng dùng thuốc, đau đớn do thoái hóa đốt sống sẽ quay trở lại và đôi khi còn nghiêm trọng hơn.
Điều trị nội khoa được sử dụng trong các đợt đau cấp do thoái hóa đốt sống hoặc giảm đau trong thời gian chờ phương pháp điều trị khác. Lạm dụng thuốc điều trị này có thể gây hại đến dạ dày, vì thế bệnh nhân cần lưu ý sử dụng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ.
Điều trị thoái hóa cột sống bằng ngoại khoa
Thoái hóa đốt sống nếu không can thiệp rất khó để phục hồi chức năng cột sống cũng như giảm đau đớn triệt để, song, phẫu thuật cột sống là can thiệp khó, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguy hiểm cho sức khỏe của người bệnh.
Rủi ro khi phẫu thuật thoái hóa đốt sống bao gồm rủi ro từ quá trình gây mê toàn thân như tổn thương não, đột quỵ, đau tim, đau họng, buồn nôn, ớn lạnh, khô miệng, tổn thương não,… Ngoài ra, cuộc phẫu thuật có thể gây rối loạn đông máu, nhiễm trùng, ảnh hưởng đến thần kinh và đau nhức nghiêm trọng hơn.
Do đó, với trường hợp cần điều trị ngoại khoa, bệnh nhân nên đi khám tại cơ sở chuyên khoa, chẩn đoán chính xác vị trí thoái hóa đốt sống cũng như tình trạng bệnh, dây thần kinh bị chèn ép. Từ đó sẽ xem xét có can thiệp ngoại khoa trực tiếp vào khu vực gặp vấn đề hay không.
Trị liệu thần kinh cột sống kết hợp với vật lý trị liệu
Hiện nay, điều trị thoái hóa đốt sống bằng trị liệu thần kinh cột sống, vật lý trị liệu,… là an toàn và hiệu quả lâu dài, thay cho dùng thuốc hay phẫu thuật tiềm ẩn nhiều rủi ro. Khi luyện tập phù hợp, dần dần bệnh nhân có thể được nắn chỉnh lại cấu trúc cột sống bị sai lệch về đúng vị trí, đồng thời giải phóng dây thần kinh bị chèn ép.
Một vài phương pháp hay được sử dụng giúp người bệnh giảm nhanh các cơn đau do bệnh gây ra như:
- Châm cứu
- Massage, xoa bóp
- Kéo giãn cột sống
- Điều trị nhiệt: Hồng ngoại, chườm nóng..
- Chườm nóng hoặc chườm lạnh
- Diện chẩn
Người bị thoái hóa đốt sống cũng cần lưu ý điều chỉnh tư thế ngồi, đi, đứng,… sao cho phù hợp để giảm đau, giảm tiến triển bệnh.
Lựa chọn phương pháp điều trị thoái hóa đốt sống còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh, vị trí đốt sống bị thoái hóa. Phương pháp vật lý trị liệu, luyện tập kết hợp với dùng thuốc giảm đau thường được chỉ định, song thuốc giảm đau, giảm triệu chứng không nên dùng kéo dài. Tốt nhất bệnh nhân hãy đi khám và điều trị theo chỉ định của bác sĩ, tránh biến chứng bệnh xảy ra.
Biện pháp phòng ngừa
- Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất tốt cho xương khớp vào bữa ăn hằng ngày như vitamin D, vitamin C, Canxi hoặc Magie. Bổ sung Glucosamine từ các loại thực phẩm chức năng. Uống nhiều nước lọc, tối thiểu 1,5 lít – 2 lít/ngày
- Không dùng các chất kích như thuốc lá, rượu bia, cà phê.
- Hạn chế các công việc nặng nhọc, dùng sức nhiều, chú ý điều chỉnh tư thế, giảm các áp lực dồn lên cột sống.
- Thường xuyên thay đổi tư thế khi ngồi nhiều, khoảng 60 phút nên đứng lên đi lại để cột sống và xương khớp được thư giãn. Giữ cho tinh thần thoải mái, kiểm soát căng thẳng và áp lực bằng cách đọc sách, nghe nhạc, dạo phố, đi du lịch.
- Tập luyện thường xuyên và đúng cách các bài tập như bơi lội, đi bộ, thể dục nhịp điệu để tăng năng lượng, tăng cường cơ bắp và cải thiện độ linh hoạt của các khớp xương. Kiểm soát cân nặng ở mức hợp lý.
- Thực hiện các bài tập giúp chữa thoái hóa cột sống, tăng cường độ dẻo dai của cơ thể.