Kết quả cho {phrase} ({results_count} của {results_count_total})
Hiển thị {results_count} kết quả của {results_count_total}

Xem tất cả kết quả...

Generic filters
Tên gọi khác



Filter by Nhóm thuốc
Androgen và các thuốc tổng hợp có liên quan
Các thuốc ảnh hưởng đến điều hòa hormon
Chất điện giải
Chất sát khuẩn
Chế phẩm máu
Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
Corticoid dùng cho tai
Dung dịch cao phân tử
Dược liệu
Dược liệu cầm máu
Dược liệu chữa bệnh mắt, tai, mũi, răng, họng
Dược liệu chữa bệnh phụ nữ
Dược liệu chữa bệnh tiêu hoá
Dược liệu chữa bệnh tim
Dược liệu chữa cảm sốt
Dược liệu chữa đau bụng - tiêu chảy
Dược liệu chữa đau dạ dày
Dược liệu chữa giun sán
Dược liệu chữa ho, hen
Dược liệu chữa lỵ
Dược liệu chữa mất ngủ, an thần, trấn kinh
Dược liệu chữa mụn nhọt mẩn ngứa
Dược liệu chữa tê thấp, đau nhức
Dược liệu có chất độc
Dược liệu đắp vết thương rắn rết cắn
Dược liệu hạ huyết áp
Dược liệu nhuận tràng và tẩy xổ
Dược liệu thông tiểu tiện và thông mật
Estrogen, progesteron và các thuốc tổng hợp có liên quan
Hỗ trợ trị ung thư
Hormon steroid
Hormon tuyến giáp
Insullin
J01CR50
Kháng sinh dạng kết hợp
Kháng sinh nhóm 5 – nitroimidazole
Kháng sinh nhóm Aminosid
Kháng sinh nhóm beta- lactam
Kháng sinh nhóm Cyclin
Kháng sinh nhóm Lincosamid
Kháng sinh nhóm Macrolid
Kháng sinh nhóm Oxazolidinone
Kháng sinh nhóm Peptid
Kháng sinh nhóm Phenicol
Kháng sinh nhóm Quinolon
Kháng sinh nhóm Sulfamid
Kháng Viêm Corticosteroid
Khoáng chất
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp nhắm trúng đích
Liệu pháp nội tiết
Meglitinides
Men kháng viêm
Nhóm Biguanid
Nhóm Sulfonylurea
Nhóm Thiazolidinedione
Nhóm thuốc ức chế DPP4
Nhóm thuốc ức chế men Alpha-glucosidase
Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2
Thực phẩm bổ sung, Vitamin và khoáng chất
Thực phẩm chức năng
Thuốc an thai
Thuốc an thần
Thuốc ảnh hưởng đến cấu trúc xương và khoáng chất
Thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa xương
Thuốc bình can tức phong
Thuốc bổ âm, bổ huyết
Thuốc bổ dương, bổ khí
Thuốc bổ từ động vật
Thuốc bổ từ thảo mộc
Thuốc bôi trơn nhãn cầu
Thuốc cai rượu, cai nghiện
Thuốc cầm máu
Thuốc chăm sóc giảm nhẹ
Thuốc chẹn kênh canxi (CCB)
Thuốc chẹn thụ thể alpha
Thuốc chẹn thụ thể beta (β-blockers)
Thuốc chỉ ho bình suyễn, hóa đàm
Thuốc chỉ huyết
Thuốc chống béo phì
Thuốc chống co thắt
Thuốc chống dị ứng và hệ miễn dịch
Thuốc chống động kinh, co giật
Thuốc chống loạn nhịp tim
Thuốc chống loạn thần
Thuốc chống nấm
Thuốc chống nhiễm khuẩn
Thuốc chống nôn
Thuốc chống say xe
Thuốc chống sinh non
Thuốc chống sung huyết mũi và các chế phẩm khác dành cho mũi
Thuốc chống thiếu máu
Thuốc chống trầm cảm
Thuốc chống ung thư khác
Thuốc chống viêm, ngứa
Thuốc chống virus HCV
Thuốc chống virus herpes
Thuốc có tác dụng làm tiêu sừng
Thuốc cường dương
Thuốc da liễu
Thuốc da liễu khác
Thuốc dùng trong viêm loét miệng
Thuốc điều hòa huyết lưu
Thuốc điều hòa tiêu hóa, chống đầy hơi & kháng viêm
Thuốc điều trị bệnh do amip
Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
Thuốc điều tri bệnh sốt rét
Thuốc điều trị bệnh trĩ
Thuốc điều trị hạ huyết áp
Thuốc điều trị Pneumocytis carinii và Toxoplasma
Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (ARB)
Thuốc đối kháng thụ thể endothelin
Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1
Thuốc gây co đồng tử
Thuốc gây giãn đồng tử
Thuốc gây mê và oxygen
Thuốc gây mê, tê
Thuốc gây tê tại chỗ
Thuốc giải độc
Thuốc giải độc đặc hiệu
Thuốc giải độc không đặc hiệu
Thuốc giải lo âu
Thuốc giảm đau không opioid, hạ sốt, chống viêm không steroid
Thuốc giảm đau loại opioid
Thuốc giảm đau, kháng viêm và chăm sóc giảm nhẹ
Thuốc giảm sung huyết, gây tê, kháng viêm trong nhãn khoa
Thuốc giãn cơ và tăng trương lực
Thuốc giãn mạch
Thuốc giục sinh và cầm máu sau sinh
Thuốc hạ huyết áp tác dụng trung ương
Thuốc hệ cơ xương khớp
Thuốc hệ cơ xương khớp khác
Thuốc hệ hô hấp
Thuốc hệ nội tiết và chuyển hóa
Thuốc hệ thần kinh
Thuốc hệ tiêt niệu - sinh dục
Thuốc hệ tiêu hóa khác
Thuốc hỗ trợ cai nghiện
Thuốc ho và cảm
Thuốc hóa thấp tiêu đạo
Thuốc hóa trị
Thuốc hoạt huyết, khứ ứ
Thuốc hồi dương cứu nghịch
Thuốc hướng thần kinh và thuốc bổ thần kinh
Thuốc kết hợp liều cố định
Thuốc khác ảnh hưởng đến chuyển hóa
Thuốc khác từ động vật
Thuốc khai khiếu
Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét
Thuốc kháng đông, chống kết tập tiểu cầu và tiêu sợi huyết
Thuốc kháng giáp
Thuốc kháng histamin và kháng dị ứng
Thuốc kháng khuẩn khử trùng tai
Thuốc kháng khuẩn và khử trùng mắt
Thuốc kháng khuẩn vùng hầu họng
Thuốc kháng nấm
Thuốc kháng sinh
Thuốc kháng virus
Thuốc kháng virus khác
Thuốc khu phong trừ thấp
Thuốc khử trùng đường niệu
Thuốc kích thích hô hấp
Thuốc kích thích thần kinh
Thuốc kích thích thèm ăn
Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu quai
Thuốc lợi tiểu thẩm thấu
Thuốc lợi tiểu Thiazide
Thuốc lợi tiểu tiết kiệm Kali
Thuốc lợi tiểu ức chế cacbonic anhydrase
Thuốc ngủ và an thần
Thuốc ngừa thai
Thuốc nhãn khoa
Thuốc nhãn khoa khác
Thuốc nhuận trường, thuốc xổ
Thuốc phối hợp các hormon sinh dục
Thuốc sản khoa
Thuốc sát trùng da
Thuốc tác dụng đối với máu
Thuốc tác dụng lên âm đạo
Thuốc tác dụng lên tử cung
Thuốc tác dụng trên hệ hô hấp khác
Thuốc tai mũi họng
Thuốc thông mật, tan sỏi mật & bảo vệ gan
Thuốc tiêm, dịch truyền
Thuốc tiền mê và an thần giảm đau tác dụng ngắn
Thuốc tiết niệu sinh dục khác
Thuốc tiểu đường
Thuốc tiêu hóa, gan mật
Thuốc tim mạch, huyết áp
Thuốc TKTW khác và thuốc trị tăng động giảm chú ý
Thuốc trị bệnh lao
Thuốc trị bệnh Parkinson
Thuốc trị bệnh phong
Thuốc trị bệnh thoái hóa thần kinh
Thuốc trị chóng mặt
Thuốc trị đau nửa đầu
Thuốc trị đau thắt ngực
Thuốc trị ghẻ
Thuốc trị giun chỉ
Thuốc trị giun sán
Thuốc trị giun, sán đường ruột
Thuốc trị hen và viêm phổi tắc nghẽn
Thuốc trị mụn cóc và chai da
Thuốc trị rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt
Thuốc trị rối loạn cương dương và xuất tinh
Thuốc trị rối loạn lipid máu
Thuốc trị rối loạn thần kinh cơ
Thuốc trị sán lá
Thuốc trị tăng acid uric máu và bệnh gout
Thuốc trị tăng huyết áp dạng phối hợp
Thuốc trị tăng nhãn áp
Thuốc trị tiêu chảy
Thuốc trị vảy nến, tăng tiết bã nhờn, vảy cá
Thuốc trị viêm khớp, thấp khớp
Thuốc trợ tiêu hóa
Thuốc từ khoáng vật
Thuốc ức chế hệ adrenergic
Thuốc ức chế men chuyển (ACEi)
Thuốc ức chế men sao chép ngược
Thuốc ức chế miễn dịch
Thuốc ức chế protease
Thuốc ung thư
Thuốc viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch
Vaccin, kháng huyết thanh và thuốc miễn dịch
Vitamin A, D & E
Vitamin nhóm B, C
Vitamin tổng hợp
  • Tìm thông tin thuốc
  • Thuốc gốc
  • Chuyên mục
  • Công ty dược

Lost Password?

Menu Categories
  • Tìm thông tin thuốc
      • Tìm hiểu về thuốc

      • Vitamins & Khoáng chất

      • So sánh Thuốc

      • Nhận dạng viên thuốc

      • Các từ viết tắt

  • Thuốc gốc
  • Chuyên mục
      • Sức khỏe mắt

      • Bệnh thận và Đường tiết niệu

      • Dị ứng

      • Bệnh về máu

      • Ung thư, Ung bướu

      • Mang thai

      • Sức khỏe nam giới

      • Tiểu đường

      • Bệnh hô hấp

      • Chăm sóc giấc ngủ

      • Da liễu

      • Bệnh tiêu hóa

      • Bệnh về não & Hệ thần kinh

      • Sức khỏe phụ nữ

      • Bệnh tim mạch

      • Bệnh cơ xương khớp

      • Sức khỏe tình dục

      • Bệnh truyền nhiễm

      • Ăn uống lành mạnh

      • Sức khỏe

      • Tâm lý, Tâm thần

      • Bệnh tai mũi họng

      • Sức khỏe răng miệng

      • Dược liệu

      • Thực phẩm bổ sung

      • Thói quen lành mạnh

      • Thể dục thể thao

      • Tất cả chuyên mục

    Tiêu điểm

  • Công ty dược
Quay lại trang trước
Home Thuốc A-Z

Kauskas-200

Phân loại: Thuốc chống động kinh, co giật

Kauskas-200

Lamotrigine
Nhà sản xuất: Davipharm
Tên thuốc gốc: Lamictal
Trình bày/Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Số đăng ký: VD-30343-18
Sản xuất tại: Việt Nam
18 Tháng Tám, 2022 / 0 / 0
Chia sẻ

Hình sản phẩm

Trạng thái thuốc

Khả dụng Thuốc kê đơn
Phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai

  • Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả điều trị.
  • Do ức chế nhẹ dihydrofolic acid reductase nên có thể làm tăng nguy cơ tổn thương cơ tim thai nhi. Nên sử dụng acid folic khi có ý định mang thai và trong thai kì.
  • Nồng độ lamotrigin có thể giảm trong thai kì, làm giảm hiệu quả kiểm soát co giật. Sau khi sinh, nồng độ lamotrigin tăng nhanh trở lại, có thể gây ra tác dụng không mong muốn. Theo dõi nồng độ và tác dụng không mong muốn của lamotrigin trước, trong và sau khi mang thai.
Đóng
Hỏi ý kiến bác sĩ
Phụ nữ cho con bú

Phụ nữ cho con bú

  • Lamotrigin qua được sữa mẹ, nồng độ trong sữa mẹ có thể lên đến 50% và có thể gây ra tác dụng dược lý ở trẻ. Cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi sử dụng cho bà mẹ đang cho con bú.
  • Nên cân nhắc giữa lợi ích tiềm năng của việc nuôi con bằng sữa mẹ với nguy cơ tiềm ẩn của các tác dụng phụ xảy ra ở trẻ sơ sinh. Nếu một phụ nữ quyết định cho con bú khi đang điều trị bằng lamotrigine, trẻ sơ sinh nên được theo dõi về các tác dụng phụ, chẳng hạn như an thần, phát ban và tăng cân kém.
Đóng
Thận trọng
Lái xe & vận hành máy

Lái xe & vận hành máy móc

  • Lamotrigin có thể gây các tác dụng không mong muốn lên hệ thần kinh như chóng mặt và nhìn đôi nên cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân lái xe hoặc vận hành máy móc
Đóng
Không an toàn
Rượu

Rượu

  • Rượu có thể làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh của Lamotrigine như chóng mặt, buồn ngủ và khó tập trung. Một số người cũng có thể bị suy giảm khả năng suy nghĩ và phán đoán. Bạn nên tránh hoặc hạn chế sử dụng rượu khi đang điều trị bằng Lamotrigine
Đóng
Không an toàn
Thận

Thận

  • Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận.
Đóng
Thận trọng
Gan

Gan

  • Cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. Tham khảo ý kiến bác sỹ.
Đóng
Hỏi ý kiến bác sĩ

Mẹo sử dụng

  • Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu bạn bị phát ban da, nổi mề đay, phồng rộp, bong tróc da hoặc lở loét trong miệng hoặc quanh mắt
  • Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có các dấu hiệu của các tác dụng phụ nghiêm trọng khác, bao gồm: sốt, sưng hạch, đau cơ dữ dội, bầm tím hoặc chảy máu bất thường, vàng da hoặc mắt, đau đầu, cứng cổ, nôn mửa, lú lẫn hoặc tăng nhạy cảm ra ánh sáng.
  • Một số người có suy nghĩ về việc tự tử trong khi dùng lamotrigine. Luôn cảnh giác với những thay đổi trong tâm trạng hoặc các triệu chứng của bạn.
  • Không ngừng sử dụng lamotrigine đột ngột , ngay cả khi bạn cảm thấy ổn. Dừng đột ngột có thể làm tăng cơn co giật.
Thông tin này không áp dụng cho tất cả các quốc gia. Vui lòng tham khảo thông tin kê toa lưu hành tại Việt Nam.

Mô tả thuốc

KAUSKAS-200 chứa Lamotrigine 200mg là thuốc chống động kinh nhóm Phenyltriazine được sử dụng để điều trị một số loại động kinh và rối loạn lưỡng cực

Thành phần

Thông tin thành phần

Viên nén có chứa:

Thành phần

Hàm lượng

Lamotrigine

200mg

Thành phần tá dược:

Lactose monohydrat, povidon, cellulose vi tinh thể M101, magnesi stearat, PEG 6000, polysorbat 80, starch 1500, croscarmellose natri.

Công dụng (Chỉ định)

Động kinh

Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi.

  • Đơn trị hay phối hợp trong điều trị động kinh cục bộ hoặc toàn thể, bao gồm có cứng – cơ gist.
  • Động kinh có liên quan đến hội chứng Lennox-Gaustaut. Lamotrigin được sử dụng trong điều trị phối hợp nhưng có thể sử dụng là thuốc chống động kinh ban đầu trong hội chứng Lennox Gaustaut.

Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi

  • Phối hợp trong điều trị động kinh cục bộ hay toàn thể, bao gồm co cứng – co giật và co giật do hội chứng Lennox-Gaustaut.
  • Đơn trị động kinh con vắng ý thức.

Rối loạn lưỡng cực

  • Người lớn trên 18 tuổi:
  • Phòng ngừa giai đoạn trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực chủ yếu trải qua giai đoạn trầm cảm.
  • Lamotrigin không được chỉ định cho điều trị cấp tính giai đoạn hưng phấn hay trầm cảm.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.

Liều dùng

Tái sử dụng lamotrigin

  • Bác sĩ kê đơn nên cân nhắc tăng đến liều duy trì của lamotrigin khi bắt đầu điều trị lại với lamotrigin sau khi bệnh nhân ngưng sử dụng thuốc vì bất kì lý do nào, vì nguy cơ nổi ban nghiêm trọng khi sử dụng liều cao ban đầu và vượt quá liều được chỉ định của lamotrigin. Khoảng cách so với liều trước càng xa thì càng nên cân nhắc tăng đến liều duy trì của lamotrigin. Khi thời gian ngưng sử dụng lamotrigin vượt quá 5 lần thời gian bán thải của thuốc, lamotrigin nên được tăng đến liều duy trì theo lịch phù hợp.
  • Không khuyến cáo sử dụng lại lamotrigin khi trước đó bệnh nhân bị ban da do dùng lamotrigin trừ khi nguy cơ không đáng kể so với lợi ích của thuốc.

Động kinh

  • Khi các thuốc chống động kinh/ thuốc khác được thêm vào hoặc ngưng sử dụng trong quá trình điều trị với lamotrigin, cân nhắc về tác động của các thuốc này đến dược động học của lamotrigin.

Người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên

Tuần 1 + 2 Tuần 3 + 4 Liều duy trì thông thường
Đơn vị:
25 mg/ ngày
(1 lần/ ngày)
50 mg/ ngày
(1 lần/ ngày)
100 – 200 mg/ ngày (chia 1 – 2 lần/ ngày)
Khoảng tăng liều tối đa 50 – 100 mg mỗi 1 – 2 tuần.
Liều duy trì tối đa 500 mg/ ngày.
Điều trị phối hợp với valproat (chất ức chế glucuronic hóa lamotrigin):
12,5 mg/ ngày
(25 mg mỗi 2
ngày)
25 mg/ ngày
(1 lần/ ngày)
100 – 200 mg/ ngày (chia 2 lần/ ngày)
Khoảng tăng liều tối đa 25 – 50 mg mỗi 1 – 2 tuần.
Điều trị phối hợp không có valproat nhưng có các chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa lamotrigin:
50 mg/ ngày
(1 lần/ ngày)
100 mg/ ngày
(chia 2 lần/ ngày)
200 – 400 mg/ ngày (chia 1 – 2 lần/ ngày)
Khoảng tăng liều tối đa 100 mg mỗi 1 – 2 tuần.
Liều duy trì tối đa 700 mg/ ngày.
Điều trị phối hợp không có valproat và chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa lamotrigin (Phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, primidon, rifampicin, lopinavir/ritonavir):
50 mg/ ngày
(1 lần/ ngày)
100 mg/ ngày
(chia 2 lần/ ngày)
100 – 200 mg/ ngày (chia 1 – 2 lần/ ngày)
Khoảng tăng liều tối đa 50 – 100 mg mỗi 1 – 2 tuần.
Điều trị phối hợp với chất không rõ có tương tác dược động với lamotrigin hay không:
Chỉnh liều tương tự phác đồ điều trị phối hợp có valproat.

Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi – Phác đồ điều trị khuyến cáo cho bệnh động kinh:

Tuần 1 + 2 Tuần 3 + 4 Liều duy trì thông thường
Đơn vị
0,3 mg/ kg/ ngày
(1 – 2 lần/ ngày)
0,6 mg/ kg/ ngày
(chia 1 – 2 lần/
ngày)
1 – 15 mg/ ngày (chia 1 – 2 lần/ ngày)
Khoảng tăng liều tối đa 0,6 mg/ kg/ ngày mỗi 1 – 2
tuần.
Liều duy trì tối đa là 200 mg/ ngày.
Điều trị phối hợp với valproat (chất ức chế glucuronic hóa lamotrigin):
0,15 mg/ kg/ ngày
(1 lần/ ngày)
0,3 mg/ kg/ ngày
(1 lần/ ngày)
1 – 5 mg/ ngày (chia 1 – 2 lần/ ngày)
Khoảng tăng liều tối đa 0,3 mg/ kg/ ngày mỗi 1 – 2
tuần
Liều duy trì tối đa là 200 mg/ ngày.
Điều trị phối hợp không có valproat nhưng có các chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa lamotrigin:
0,6 mg/ kg/ ngày
(chia 2 lần/ ngày)
1,2 mg/ kg/ ngày
(2 lần/ ngày)
5 – 15 mg/ kg/ ngày (chia 1 – 2 lần/ ngày)
Khoảng tăng liều tối đa 1,2 mg/ kg/ ngày mỗi 1 – 2
tuần
Liều duy trì tối đa là 400 mg/ ngày.
Điều trị phối hợp không có valproat và chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa lamotrigin (Phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, primidon, rifampicin, lopinavir/ritonavir):
0,3 mg/ kg/ ngày
(1 – 2 lần/ ngày)
0,6 mg/ kg/ ngày
(1 – 2 lần/ ngày)
1 – 10 mg/ kg/ ngày (chia 1 – 2 lần/ ngày)
Khoảng tăng liều tối đa 0,6 mg/ kg/ ngày mỗi 1 – 2
tuần
Liều duy trì tối đa là 200 mg/ ngày.
Điều trị phối hợp với chất không rõ có tương tác dược động với lamotrigin hay không:
Chỉnh liều tương tự phác đồ điều trị phối hợp có valproat.

Để đảm bảo hiệu quả điều trị nên theo dõi cân nặng của trẻ và chỉnh liều heo cân nặng. Bệnh nhân tuổi từ 2 đến 6 tuổi, nên chọn liều duy trì là giới hạn trên của liều khuyến cáo.

Nếu động kinh có thể kiểm soát với phác đồ điều trị phối hợp, có thể ngưng thuốc chống động kinh và bắt đầu đơn trị bằng lamotrigin.

Trẻ em dưới 2 tuổi:

Dữ liệu về hiệu quả và an toàn của lamotrigin trong phối hợp điều trị động kinh cục bộ ở trẻ em từ 1 tháng đến 2 tuổi còn hạn chế. Không có dữ liệu ở trẻ em dưới 1 tháng tuổi. Do đó lamotrigin không nên sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Rối loạn lưỡng cực:

Vì nguy cơ nổi ban không nên sử dụng quá liều được chỉ định.

Người lớn trên 18 tuổi – mức tăng liều khuyến cáo để đạt liều duy trì trong điều trị rối loạn lưỡng cực:

Tuần 1 + 2 Tuần 3 + 4 Tuần 5 Liều ổn định mục tiêu (tuần 6)*
+ Đơn trị hoặc phối hợp không có valproat và chất cảm ứng hoặc ức chế glucuronic hóa lamotrigin:
12,5 mg/ ngày
(25 mg dùng
cách ngày)
25 mg/ ngày
(1 lần/ ngày)
50 mg/ ngày
(chia 1 – 2 lần/
ngày)
100 mg/ ngày – liều mục tiêu thông
thường.
Liều tối đa 200 mg/ ngày có thể sử
dụng dựa trên đáp ứng lâm sàng.
+ Điều trị phối hợp không có valproat nhưng có các chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa lamotrigin (Phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, primidon, rifampicin, lopinavir/ritonavir):
50 mg/ ngày
(1 lần/ ngày)
100 mg/ ngày
(chia 2 lần/ ngày)
200 mg/ ngày
(chia 2 lần/ ngày)
300 mg/ ngày trong tuần thứ 6, nếu
cần tăng đến liều mục tiêu thông
thường 400 mg/ ngày ở tuần thứ 7
(chia 2 lần/ ngày).
+ Điều trị phối hợp với chất không rõ có tương tác dược động với lamotrigin hay không:
Chỉnh liều tương tự phác đồ điều trị phối hợp có valproat.

*Liều ổn định mục tiêu sẽ khác nhau tùy theo đáp ứng lâm sàng.

Người lớn trên 18 tuổi – Hiệu chỉnh liều ổn định duy trì hàng ngày sau khi ngưng sử dụng các thuốc khác trong điều trị rối loạn lưỡng cực:

Khi đạt liều ổn định duy trì hàng ngày, có thể ngưng sử dụng các thuốc khác theo liệu trình dưới đây:

Liều ổn định duy trì
lamotrigin hiện tại
Tuần 1 (bắt đầu sau
khi ngưng thuốc
khác)
Tuần 2 Tuần 3 trở đi*
+ Ngưng sử dụng valproat (tăng gấp đồi liều hiện tại, không vượt quá 100 mg/tuần)
100 mg/ ngày 200 mg/ ngày Duy trì liều này (200 mg/ ngày)
(chia 2 lần/ ngày)
200 mg/ ngày 300 mg/ ngày 400 mg/ ngày
+ Ngưng sử dụng các chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa lamotrigin (Phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, primidon, rifampicin, lopinavir/ ritonavir):
400 mg/ ngày 400 mg/ ngày 300 mg/ ngày 200 mg/ ngày
300 mg/ ngày 300 mg/ ngày 225 mg/ ngày 150 mg/ ngày
200 mg/ ngày 300 mg/ ngày 150 mg/ ngày 100 mg/ ngày
+ Ngưng sử dụng các thuốc không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể quá trình glucuronic hóa lamotrigin
Duy trì liều mục tiêu đạt được (200 mg/ ngày; chia làm 2 lần) (khoảng liều 100 – 400 mg/ ngày)
+ Điều trị phối hợp với chất không rõ có tương tác dược động với lamotrigin hay không:
Duy trì liều lamotrigin hiện tại và hiệu chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng.

*Có thể tăng liều lên 400 mg/ ngày nếu cần.

Người lớn trên 18 tuổi – hiệu chỉnh liều lamotrigin hàng ngày sau khi sử dụng thêm thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực khác:

Không có kinh nghiệm lâm sàng trong việc hiệu chỉnh liều hàng ngày lamotrigin sau khi sử dụng thêm thuốc khác. Tuy nhiên, dựa trên nghiên cứu các thuốc khác, có thể sử dụng như sau:

Liều ổn định
lamotrigin hiện tại
Tuần 1 (bắt đầu sau
khi thêm thuốc
khác)
Tuần 2 Tuần 3 trở đi
+ Sử dụng thêm valproat:
200 mg/ ngày 100 mg/ ngày Duy trì liều này (100 mg/ ngày)
300 mg/ ngày 150 mg/ ngày Duy trì liều này (150 mg/ ngày)
400 mg/ ngày 200 mg/ ngày Duy trì liều này (200 mg/ ngày)
+ Sử dụng thêm các chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa lamotrigin (Phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, primidon, rifampicin, lopinavir/ ritonavir) ở bệnh nhân không sử dụng valproat:
200 mg/ ngày 200 mg/ ngày 300 mg/ ngày 400 mg/ ngày
150 mg/ ngày 150 mg/ ngày 225 mg/ ngày 300 mg/ ngày
100 mg/ ngày 100 mg/ ngày 150 mg/ ngày 200 mg/ ngày
+ Sử dụng thêm các thuốc ức chế hoặc cảm ứng không đáng kể quá trình glucuronic hóa lamotrigin:
Duy trì liều mục tiêu đạt được ( 200 mg/ ngày; khoảng liều 100 – 400 mg/ ngày)
+ Điều trị phối hợp với chất không rõ có tương tác dược động với lamotrigin hay không:
Chỉnh liều tương tự phác đồ điều trị phối hợp có valproat.

Ngưng sử dụng lamotrigin ở bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực: Trong thử nghiệm lâm sàng, tần suất, mức độ nghiêm trọng hoặc loại tác dụng không mong muốn không tăng lên sau khi ngừng lamotrigin so với giả dược. Do đó, bệnh nhân có thể ngừng lamotrigin mà không cần giảm liều.

Trẻ em dưới 18 tuổi: Lamotrigin không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả.

Quá liều

Các triệu chứng và dấu hiệu

  • Đã có báo cáo về việc uống cấp tính với liều lượng vượt quá 10 đến 20 lần liều điều trị tối đa đã được báo cáo, kể cả những trường hợp tử vong. Dùng quá liều đã dẫn đến các triệu chứng bao gồm rung giật nhãn cầu, mất điều hòa, suy giảm ý thức, co giật nặng và hôn mê. QRS giãn rộng (chậm dẫn truyền trong não thất) cũng đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng quá liều. Việc kéo dài thời gian QRS lên hơn 100 msec có thể liên quan đến độc tính nghiêm trọng hơn.

Xử trí

  • Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được nhập viện và được điều trị hỗ trợ thích hợp. Liệu pháp nhằm mục đích giảm hấp thu (than hoạt tính) nên được thực hiện nếu được chỉ định. Xử trí thêm nên được chỉ định trên lâm sàng. Không có kinh nghiệm về chạy thận nhân tạo như điều trị quá liều. Ở sáu người tình nguyện bị suy thận, 20% lamotrigine đã được loại bỏ khỏi cơ thể trong suốt thời gian chạy thận nhân tạo kéo dài 4 giờ

Quên liều

  • Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
  • Lấy lại đơn thuốc của bạn trước khi bạn hết thuốc hoàn toàn.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Mẫn cảm với lamotrigin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) Kauskas-200

Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR <1/100

  • Thần kinh: Mất điều hòa.
  • Thị giác: Nhìn đôi, nhìn mờ.
  • Da và mô dưới da: Rụng tóc.

Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR <1/1.000

  • Thần kinh: Rung giật nhãn cầu, viêm màng não vô trùng.
  • Thị giác: Viêm kết mạc.
  • Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson.

Rất hiếm gặp, ADR <1/10.000

  • Máu và hệ bạch huyết: Bất thường huyết học bao gồm giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt.
  • Miễn dịch: Hội chứng quá mẫn (bao gồm triệu chứng như sốt, sưng hạch bạch huyết, phù mặt, bất thường về máu và gan, đông máu rải rác lòng mạch, suy đa nội tạng).
  • Tâm thần: Lú lẫn, ảo giác, giật cơ.
  • Thần kinh: Đứng không vững, rối loạn vận động, làm nặng thêm bệnh Parkinson, ảnh hưởng ngoại tháp, chứng múa giật múa vờn, tăng tần suất động kinh.
  • Gan – mật: Suy gan, rối loạn chức năng gan, chỉ số xét nghiệm chức năng gan tăng.
  • Da và mô dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng da do thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân.
  • Cơ xương và mô liên kết: Phản ứng giống lupus.
  • Chưa rõ tần suất
  • Máu và hệ bạch huyết: Sưng hạch bạch huyết.
  • Tâm thần: Ác mộng.

Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Nghiên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người lớn. UDP-glucuronyl đã được xác định là enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa lamotrigin. Chưa có bằng chứng lamotrigin gây cảm ứng hoặc ức chế đáng kể trên lâm sàng các enzym chuyển hóa oxy hóa thuốc, và thường không có tương tác giữa lamotrigin và thuốc chuyển hóa bởi enzym cytochrom P450. Lamotrigin có thể cảm ứng chuyển hóa của chính nó nhưng tác dụng ít và thường không ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng.

Thuốc ức chế đáng kể sự glucuronic hóa lamotrigin: Valproat.

Thuốc cảm ứng đáng kể sự glucuronic hóa lamotrigin: Phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, primidon, rifampicin, lopinavir/ ritonavir, phối hợp ethinyloestradiol/ levonorgestrel, atazanavir/
ritonavir.

Thuốc không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronic hóa lamotrigin: Oxacarbazepin, felbamat, gabapentin, levetiracetam, pregabalin, topiramat, zonisamid, lithi, bupropion,
olanzapin, aripiprazol.

Tương tác liên quan đến các thuốc chống động kinh khác:

Valproat ức chế sự glucuronic hóa lamotrigin, làm giảm chuyển hóa lamotrigin và tăng thời gian bán thải trung bình của lamotrigin gần gấp 2 lần. Ở bệnh nhân dùng chung lamotrigin và valproat, nên dùng phác đồ điều trị phù hợp.

Một số thuốc chống động kinh nhất định (như phenytoin, carbamazepin, phenobarbital và primidon) cảm ứng các enzym chuyển hóa thuốc ở gan, cảm ứng sự glucuronic hóa lamotrigin và tăng chuyển hóa lamotrigin. Ở bệnh nhân dùng chung lamotrigin với phenytoin, carbamazepin, phenobarbital và primidon, nên dùng phác đồ điều trị phù hợp.

Đã có báo cáo biến chứng trên hệ thần kinh trung ương bao gồm chóng mặt, mất điều hóa, nhìn đôi, nhìn mờ và buồn nôn ở bệnh nhân dùng carbamazepin sau khi dùng lamotrigin. Các biến chứng này thường khỏi khi giảm liều carbamazepin. Ảnh hưởng tương tự cũng được thấy khi nghiên cứu dùng chung lamotrigin và oxcarbazepin ở người tình nguyện khỏe mạnh, nhưng chưa có nghiên cứu giảm liều.

Đã có báo cáo giảm nồng độ lamotrigin khi dùng chung lamotrigin với oxcarbazepin. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu tiến cứu, oxcarbazepin 1200 mg và lamotrigin 200 mg không làm thay đổi chuyển hóa của nhau. Vì vậy ở bệnh nhân dùng chung oxcarbazepin và lamotrigin, phác đồ điều trị hỗ trợ với lamotrigin không kèm valproat và không kèm thuốc cảm ứng glucuronic hóa lamotrigin nên được sử dụng.

Trong nghiên cứu ở đối tượng khỏe mạnh, sử dụng chung lamotrigin (100 mg x 2 lần/ ngày) và felbamat (1200 mg x 2 lần/ ngày) trong 10 ngày cho thấy không có ảnh hưởng trên dược động học của lamotrigin.

Dựa trên phân tích hồi cứu nồng độ huyết tương ở bệnh nhân dùng lamotrigin cùng và không cùng với gabapentin, gabapentin không làm thay đổi độ thanh thải biểu kiến của lamotrigin.

Khả năng tương tác giữa lamotrigin và levetiracetam được đánh giá dựa trên nồng độ huyết thanh của cả hai thuốc trong một thử nghiệm lâm sàng. Thông tin cho thấy lamotrigin không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam và ngược lại.

Nồng độ đáy huyết tương ở trạng thái ổn định của lamotrigin không bị ảnh hưởng khi dùng chung pregabalin (200 mg x 3 lần/ ngày). Không có tương tác dược động học giữa lamotrigin và pregabalin.

Dùng chung lamotrigin và topiramat không làm thay đổi nồng độ huyết tương lamotrigin. Lamotrigin làm tăng nồng độ topiramat 15%.

Trong nghiên cứu ở bệnh nhân động kinh dùng chung lamotrigin (150 – 500 mg/ ngày) và zonisamid (200 – 400 mg/ ngày) trong 35 ngày, không có ảnh hưởng đáng kể trên dược động học của lamotrigin.

Mặc dù có sự thay đổi nồng độ huyết tương của các thuốc chống động kinh khác được báo cáo, nghiên cứu cho thấy không có bằng chứng lamotrigin ảnh hưởng đến nồng độ huyết tương khi dùng chung. Bằng chứng từ thử nghiệm in vitro cho thấy lamotrigin không thay thế các thuốc chống động kinh khác khỏi vị trí gắn kết protein.

Tương tác liên quan đến thuốc tác động trên tâm thần khác:

Dược động học của lithi sau khi dùng 2 g lithi gluconat khan 2 lần/ ngày trong 6 ngày không bị thay đổi khi dùng chung với lamotrigin 100 mg.

Liều lặp lại bupropion đường uống không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của lamotrigin liều đơn và chỉ làm tăng nhẹ AUC của lamotrigin glucuronid.

Trong một nghiên cứu ở người lớn khỏe mạnh, olanzapin 15 mg làm giảm AUC và Cmax của lamotrigin tương ứng trung bình 24% và 20%. Ảnh hưởng này thường không có ý nghĩa lâm sàng. Lamotrigin 200 mg không ảnh hưởng dược động học olanzapin.

Liều lặp lại lamotrigin 400 mg đường uống không ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng đến dược động học của liều đơn risperidon 2 mg.

Trong nghiên cứu ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực dùng lamotrigin (100 – 400 mg/ ngày), liều aripiprazol được tăng từ 10 mg/ ngày lên liều mục tiêu 30 mg/ ngày trong vòng 7 ngày và tiếp tục dùng 1 lần/ ngày trong 7 ngày tiếp theo. Cmax và AUC của lamotrigin giảm trung bình khoảng 10%. Ảnh hưởng này thường không gây hậu quả lâm sàng.

Thử nghiệm in vitro cho thấy sự hình thành chất chuyển hóa chính của lamotrigin, 2-Nglucuronic, bị ức chế tối thiểu khi dùng chung với amitriptylin, bupropion, clonazepam, haloperidol hoặc lorazepam. Những thử nghiệm này cũng cho thấy sự chuyển hóa của lamotrigin thường không bị ức chế bởi clozapin, fluoxetin, phenelzin, risperidon, sertralin hoặc trazodon. Thêm vào đó, nghiên cứu chuyển hóa của bufuralol sử dụng vi lạp thể gan người cho thấy lamotrigin không làm giảm độ thanh thải của thuốc chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6.

Tương tác liên quan đến thuốc tránh thai hormon:

Ảnh hưởng của thuốc tránh thái hormon lên dược động học lamotrigin:
Trong thử nghiệm sử dụng phối hợp thuốc tránh thai đường uống ethinylestradiol/levonorgestrel 30 g/ 150 g, độ thanh thải của lamotrigin tăng khoảng 2 lần khi dùng chung, gây giảm AUC và Cmax tương ứng trung bình 52% và 39%. Nồng độ huyết thanh lamotrigin
tăng trong giai đoạn không sử dụng thuốc tránh thai, với nồng độ cao gấp khoảng 2 lần so với nồng độ khi điều trị phối hợp. Không cần phải hiệu chỉnh hướng dẫn tăng liều khuyến cáo cho lamotrigin dựa trên việc sử dụng thuốc tránh thai hormon, nhưng liều duy trì lamotrigin cần
được tăng lên hoặc giảm xuống trong hầu hết trường hợp khởi đầu hoặc ngừng sử dụng thuốc tránh thai đường uống.

Ảnh hưởng của lamotrigin lên dược động học thuốc tránh thai hormon:

Trong một nghiên cứu, liều ở trạng thái ổn định lamotrigin 300 mg không ảnh hưởng đến dược động học của thành phần ethinylestradiol của thuốc tránh thai đường uống. Có sự tăng nhẹ độ thanh thải của thành phần levonorgestrel, gây giảm AUC và Cmax levonorgestrel tương ứng 19% và 12%. Kiểm tra nồng độ huyết thanh của FSH, LH và estradiol cho thấy giảm tác dụng ức chế hormon buồng trứng ở một số phụ nữ, mặc dù kiểm tra nồng độ progesteron huyết thanh cho thấy không có bằng chứng hormon của sự rụng trứng. Ảnh hưởng của sự tăng nhẹ độ thanh thải levonorgestrel, và thay đổi nồng độ huyết thanh FSH và LH lên sự rụng trứng còn chưa rõ. Ảnh hưởng của lamotrigin liều không phải 300 mg/ ngày chưa được nghiên cứu và chưa có nghiên cứu với các thuốc tránh thai hormon khác.

Tương tác liên quan đến các thuốc khác:

Rifampicin tăng độ thanh thải của lamotrigin và giảm thời gian bán thải lamotrigin do cảm ứng các enzym gan chịu trách nhiệm cho quá trình glucuronic hóa. Ở bệnh nhân dùng phối hợp rifampicin và lamotrigin, nên dùng phác đồ điều trị phù hợp.

Chỉ số theo dõi

  • Chỉ số Creatinine (Cr) tại thời điểm ban đầu
  • Khám mắt nếu điều trị kéo dài
  • Dấu hiệu và triệu chứng trầm cảm, tự tử, tình trạng lâm sàng xấu đi nếu rối loạn lưỡng cực hoặc thay đổi hành vi bất thường
  • Xem xét ECG tại thời điểm ban đầu ở bệnh nhân> 60 tuổi hoặc bệnh nhân <60 tuổi đang mắc bệnh tim hoặc nguy cơ mắc bệnh tim, sau đó xem xét ECG lặp lại ở liều mục tiêu.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Ban da

Đã có báo cáo phản ứng trên da nghiêm trọng, thường xảy ra trong 8 tuần đầu tiên điều trị với lamotrigin. Đa số ban da nhẹ và tự khỏi, tuy nhiên ban da nghiêm trọng cần nhập viện và ngưng sử dụng lamotrigin cũng đã được báo cáo. Các ban da có khả năng đe dọa đến tính mạng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) và phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa acid và những triệu chứng toàn thân (DRESS), hay gọi chung là hội
chứng quá mẫn (HSS). Ban da nghiêm trọng xảy ra ở trẻ em nhiều hơn người lớn. Ở trẻ em, triệu chứng của ban da có
thể nhầm lẫn với nhiễm trùng, bác sĩ nên cân nhắc khả năng gây ra ban da và sốt trong 8 tuần đầu sử dụng lamotrigin.
Ngoài ra, nguy cơ ban da tương quan nhiều với:

  • Liều khởi đầu cao và khoảng tăng liều lamotrigin vượt quá khuyến cáo.
  • Sử dụng chung với valproat.

Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng hay ban da với các thuốc khác vì khả năng bị ban da không nghiêm trọng ở các bệnh nhân này sau khi điều trị với lamotrigin tăng gấp 3 lần.

Tất cả bệnh nhân (người lớn và trẻ em) bị ban da nên được đánh giá tình trạng ngay và ngưng thuốc trừ khi ban da không do lamotrigin. Không nên bắt đầu điều trị lại với lamotrigin ở bệnh nhân đã từng ngưng lamotrigin do ban da trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Nếu bệnh nhân bị SJS, TEN hoặc DRESS khi sử dụng lamotrigin, không được điều trị lại với lamotrigin.

Ban da là một phần của hội chứng quá mẫn đi kèm với các triệu chứng toàn thể khác bao gồm sốt, sưng hạch lympho, phù mặt, bất thường huyết học và gan, viêm não vô khuẩn. Hội chứng biểu hiện ở nhiều mức độ và có thể, hiếm khi, dẫn đến đông máu nội mạch lan tỏa và suy đa cơ quan. Chú ý ghi nhận các biểu hiện sớm của quá mẫn (ví dụ sốt, sưng hạch lympho) mặc dù chưa xuất hiện ban da. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng này xuất hiện, bệnh nhân nên được đánh giá tình trạng ngay và ngưng lamotrigin nếu không tìm ra được nguyên nhân.

Viêm não vô khuẩn biến mất khi ngưng thuốc trong hầu hết các trường hợp, nhưng tái lại trong một số trường hợp sử dụng lại lamotrigin. Sử dụng lại lamotrigin làm các triệu chứng xuất hiện lại nhanh và thường nghiêm trọng hơn. Không nên điều trị lại lamotrigin ở bệnh nhân đã ngưng thuốc do viêm não vô khuẩn do sử dụng lamotrigin.

Làm xấu đi tình trạng lâm sàng và nguy cơ tự tử

Ý nghĩ và hành vi tự tử đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với thuốc với các chỉ định khác nhau. Sử dụng thuốc có nguy cơ làm tăng nhẹ ý nghĩ và hành vi tự tử. Cơ chế vẫn chưa rõ và không ngoại trừ khả năng do lamotrigin. Do đó, bệnh nhân nên được kiểm soát dấu hiệu ý nghĩ và hành vi tự tử và điều trị thích hợp. Bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên tìm tư vấn y tế khi dấu hiệu của ý nghĩ hoặc hành vi tự tử xuất hiện.

Ở bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực, làm xấu đi các triệu chứng trầm cảm và/ hoặc tự tử có thể xảy ra khi có hoặc không dùng thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực, bao gồm lamotrigin. Do đó bệnh nhân sử dụng lamotrigin để điều trị rối loạn lưỡng cực nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng lâm sàng (bao gồm sự xuất hiện các triệu chứng mới) và tự tử, đặc biệt khi bắt đầu điều trị, hoặc thay đổi liều. Những người đã từng có hành vi và ý nghĩ tự tử, người trẻ tuổi và bệnh nhân biểu hiện nhiều ý nghĩ tự tử trước khi bắt đầu điều trị, có nguy cơ cao hơn và nên được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.

Cân nhắc thay đổi phác đồ điều trị, bao gồm khả năng ngưng thuốc ở bệnh nhân có tình trạng lâm sàng xấu đi (bao gồm sự xuất hiện các triệu chứng mới) và/hoặc xuất hiện ý nghĩ/hành vi tự tử, đặc biệt nếu triệu chứng nghiêm trọng, đột ngột khởi phát, hoặc không thuộc các triệu chứng hiện có của bệnh nhân.

Thuốc tránh thai hormon:

Tác động của thuốc tránh thai hormon trên hiệu quả lamotrigin: Sử dụng phối hợp ethinyloestradiol/levonorgestrel (30 μg/150 μg) làm tăng độ thanh thải của lamotrigin khoảng 2 lần, làm giảm nồng độ lamotrigin dẫn đến mất kiểm soát chứng co giật. Sau khi hiệu chỉnh liều, liều duy trì lamotrigin nên tăng lên (khoảng 2 lần) trong hầu hết các trường hợp để đảm bảo hiệu quả điều trị tối đa. Khi ngừng thuốc tránh thai hormon, độ thanh thải lamotrigin giảm một nửa. Nồng độ lamotrigin tăng lên làm tăng tác dụng không mong muốn phụ thuộc liều.

Ở bệnh nhân chưa sử dụng chất cảm ứng quá trình glucuronic và đang sử dụng thuốc tránh thai hormon bao gồm 1 tuần nghỉ, nồng độ lamotrigin sẽ tăng dần trong tuần nghỉ. Sự thay đổi nồng độ lamotrigin có thể gây ra tác dụng không mong muốn. Do đó, cân nhắc sử dụng thuốc tránh thai không có tuần nghỉ (thuốc tránh thai hormon liên tục hoặc phương pháp không hormon).

Tương tác giữa các thuốc tránh thai đường uống hay liệu pháp thay thế hormon với lamotrigin chưa được nghiên cứu dù các thuốc này ảnh hưởng đến dược động học lamotrigin tương tự nhau.

Tác động của lamotrigin trên hiệu quả thuốc tránh thai hormon: Khi sử dụng lamotrigin với một thuốc tránh thai hormon (phối hợp ethinyloestradiol/levonorgestrel), có sự gia tăng đáng kể độ thanh thải và thay đổi FSH và LH huyết tương. Chưa rõ tác động của các thay đổi này trên sự rụng trứng. Tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng làm giảm hiệu quả thuốc tránh thai. Do đó, bệnh nhân nên báo cáo ngay các thay đổi về kinh nguyệt cho bác sĩ, ví dụ rong kinh.

Dihydrofolat reductase:

Lamotrigin ức chế nhẹ dihydrofolic acid reductase, vì thế có khả năng ảnh hưởng đến chuyển hóa folat trong quá trình điều trị lâu dài. Tuy nhiên, lamotrigin không làm thay đổi nồng độ hemoglobin, thể tích trung bình hồng cầu, hoặc nồng độ folat tế bào hồng cầu hoặc huyết tương sau 1 năm hoặc nồng độ folat tế bào hồng cầu sau 5 năm.

Suy thận:

  • Nghiên cứu sử dụng đơn liều ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, nồng độ lamotrigin huyết tương không thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, có sự gia tăng quá trình glucuronic hóa; thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận.

Trẻ em:

  • Chưa có dữ liệu về tác động của lamotrigin trên quá trình sinh trưởng, phát triển giới tính và nhận thức, cảm xúc và hành vi ở trẻ em.

Động kinh:

  • Như các thuốc khác, ngưng lamotrigin đột ngột có thể gây phản ứng ngược. Trừ trường hợp liên quan đến sự an toàn của thuốc (như ban da) thì phải ngừng ngay thuốc.
  • Đã có báo cáo co giật nghiêm trọng bao gồm tình trạng động kinh toàn thể có thể dẫn đến tiêu cơ vân, suy đa cơ quan và đông máu nội mạch lan tỏa, đôi khi dẫn đến tử vong. Các ca tương tự cũng xảy ra khi sử dụng lamotrigin.
  • Tần suất co giật có thể tăng lên thay vì cải thiện trên lâm sàng. Ở bệnh nhân bị nhiều hơn một loại co giật, nên đánh giá lợi ích việc kiểm soát loại co giật này nếu tình trạng của loại co giật khác ngày càng xấu đi.
  • Động kinh giật rung cơ có thể nặng hơn khi sử dụng lamotrigin.

Rối loạn lưỡng cực:

  • Trẻ em dưới 18 tuổi: Điều trị trầm cảm làm tăng nguy cơ ý nghĩ và hành vi tự tử ở trẻ em và thanh thiếu niên bị rối loạn trầm cảm và các rối loạn tâm lý khác.
  • Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.
  • Thuốc có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng

Rượu

Không an toàn
  • Rượu có thể làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh của Lamotrigine như chóng mặt, buồn ngủ và khó tập trung. Một số người cũng có thể bị suy giảm khả năng suy nghĩ và phán đoán. Bạn nên tránh hoặc hạn chế sử dụng rượu khi đang điều trị bằng Lamotrigine

Thận

Thận trọng
  • Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận.

Gan

Hỏi ý kiến bác sĩ
  • Cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. Tham khảo ý kiến bác sỹ.

Lái xe và vận hành máy

Không an toàn
  • Lamotrigin có thể gây các tác dụng không mong muốn lên hệ thần kinh như chóng mặt và nhìn đôi nên cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân lái xe hoặc vận hành máy móc

Phụ nữ mang thai và cho con bú

AU TGA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Úc)

  • US FDA Pregnancy Category: D

US FDA pregnancy category (Phân loại thuốc cho phụ nữ mang thai theo Mỹ)

  • US FDA Pregnancy Category: C

Phụ nữ mang thai

Hỏi ý kiến bác sĩ
  • Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả điều trị.
  • Do ức chế nhẹ dihydrofolic acid reductase nên có thể làm tăng nguy cơ tổn thương cơ tim thai nhi. Nên sử dụng acid folic khi có ý định mang thai và trong thai kì.
  • Nồng độ lamotrigin có thể giảm trong thai kì, làm giảm hiệu quả kiểm soát co giật. Sau khi sinh, nồng độ lamotrigin tăng nhanh trở lại, có thể gây ra tác dụng không mong muốn. Theo dõi nồng độ và tác dụng không mong muốn của lamotrigin trước, trong và sau khi mang thai.

Phụ nữ cho con bú
Thận trọng

  • Lamotrigin qua được sữa mẹ, nồng độ trong sữa mẹ có thể lên đến 50% và có thể gây ra tác dụng dược lý ở trẻ. Cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi sử dụng cho bà mẹ đang cho con bú.
  • Nên cân nhắc giữa lợi ích tiềm năng của việc nuôi con bằng sữa mẹ với nguy cơ tiềm ẩn của các tác dụng phụ xảy ra ở trẻ sơ sinh. Nếu một phụ nữ quyết định cho con bú khi đang điều trị bằng lamotrigine, trẻ sơ sinh nên được theo dõi về các tác dụng phụ, chẳng hạn như an thần, phát ban và tăng cân kém.

Dược lực học/Cơ chế hoạt động

  • Lamotrigin là thuốc chống co giật thông qua cơ chế chẹn kênh natri. Thuốc ngăn chặn sự dẫn truyền nơron và ức chế sự giải phóng glutamat (chất dẫn truyền thần kinh giữ vai trò quyết định trong khởi phát cơn động kinh). Cơ chế vì sao lamotrigin có tác dụng trong rối loạn lưỡng cực chưa được biết rõ.

Dược động học

Hấp thu

  • Lamotrigin hấp thu nhanh và hoàn toàn từ ruột và không bị hiệu ứng vượt qua lần đầu. Nồng độ đình trong huyết tương đạt được 2,5 giờ sau khi uống thuốc. Thời gian đạt nồng độ đỉnh có thể kéo dài do ảnh hưởng của thức ăn nhưng lượng hấp thu không bị ảnh hưởng

Phân bố

  • Gắn kết với protein huyết tương khoảng 55%, rất hiếm gặp trường hợp gây độc tính khi thuốc bị đẩy ra khỏi protein huyết tương.
  • Thể tích phân bố 0,92 – 1,22 L/ kg.

Chuyển hóa

  • Enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa lamotrigin là UDP-glucuronyl transferase Lamotrigin cảm ứng chuyển hóa của chính nó đến một mức độ nào đó phụ thuộc vào liều. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào cho thay lamotrigin gây ảnh hưởng đến được động của thuốc khác và tài liệu cho thấy gần như không có tương tác nào xảy ra giữa lamotrigin và các thuốc chuyên hóa qua enzym cytochrom P450.

Thải trừ

  • Độ thanh thái huyết tương biểu kiến ở người bình thường là 30 mL phút Lamotrigin được đào thái dưới dạng chất chuyển hóa liên hợp glucuronic trong nước tiểu Dưới 10% được đảo thái dưới dạng không đối trong nước tiểu. Chỉ khoảng 2% lamotrigin được đào thải qua phân. Đó thanh thái và thời gian bản thái của thuốc không phụ thuộc vào liệu. Thời gian bản thái biểu kiến của thuốc được ước tính khoảng 33 giờ (từ 14 đến 103 giờ). Thời gian bản thái của lamotrigin bị ảnh hưởng nhiều bởi các thuộc sử dụng chung.

Phân loại hóa chất trị liệu giải phẫu (ATC)

N03AX09
-Lamotrigine
  • N03AX – Thuốc chống động kinh khác
  • N03A – CHỐNG LÃO HÓA
  • N03 – CHỐNG LÃO HÓA
  • N – HỆ THỐNG THẦN KINH

Bảo quản

  • Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C
Thông tin về thuốc được cập nhật: 18 Tháng Tám, 2022
Kauskas-100
Triamcinolone Tablet BP 4mg &#...

Tờ hướng dẫn sử dụng

https://go.drugbank.com/drugs/DB00555

https://online.epocrates.com/drugs/84810/lamotrigine/Monograph

Thông tin về nhà sản xuất

Davipharm

Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú – Davipharm được thành lập vào năm 2004, được WHO-GMP chứng nhận vào năm 2006, Davipharm đạt mức 100 sản phẩm đăng ký đầu tiên và bắt đầu xuất khẩu sản phẩm thuốc của mình sang Philippines và Campuchia. Kể từ năm 2016, nằm trong top 5 các công ty dược phẩm trong nước. Năm 2017, Adamed Pharma S.A. mua lại phần vốn góp chi phối của Davipharm để nâng cấp tiêu chuẩn sản xuất, thực hiện EU-GMP (dự kiến đầu năm 2021), thực hiện chuyển giao công nghệ và phát triển xuất khẩu. Mục tiêu của công ty là củng cố vị thế của mình trên thị trường nội địa, dẫn đầu về Nghiên cứu & Phát triển, ra mắt sản phẩm mới, sản xuất theo hợp đồng và hình thành trung tâm xuất khẩu Đông Nam Á.

Xem chi tiết

Giới thiệu về công ty

Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú – Davipharm được thành lập vào năm 2004, được WHO-GMP chứng nhận vào năm 2006, Davipharm đạt mức 100 sản phẩm đăng ký đầu tiên và bắt đầu xuất khẩu sản phẩm thuốc của mình sang Philippines và Campuchia. Kể từ năm 2016, nằm trong top 5 các công ty dược phẩm trong nước. Năm 2017, Adamed Pharma S.A. mua lại phần vốn góp chi phối của Davipharm để nâng cấp tiêu chuẩn sản xuất, thực hiện EU-GMP (dự kiến đầu năm 2021), thực hiện chuyển giao công nghệ và phát triển xuất khẩu. Mục tiêu của công ty là củng cố vị thế của mình trên thị trường nội địa, dẫn đầu về Nghiên cứu & Phát triển, ra mắt sản phẩm mới, sản xuất theo hợp đồng và hình thành trung tâm xuất khẩu Đông Nam Á.

Đóng
Website: https://davipharm.info/vi/

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI TP. HCM
Địa chỉ: An Phú Plaza, Tầng 7, 117-119 Lý Chính Thắng, P.7, Q.3, TP. HCM
Điện thoại: +84 028 386 61 463 | +84 028 386 63 622
Email: support@davipharm.info

NHÀ MÁY SẢN XUẤT TẠI BÌNH DƯƠNG
Địa chỉ: D17, KCN Mỹ Phước I, P. Bến Cát, Tỉnh Bình Dương
Điện thoại: +84 028 386 86 071
Email: support@davipharm.info

Thông tin thêm

Hãy nhớ, để thuốc này và tất cả các loại thuốc khác ngoài tầm với của trẻ em, không bao giờ dùng chung thuốc của bạn với người khác và chỉ sử dụng Kauskas-200 theo chỉ định được kê đơn.

Luôn tham khảo ý kiến nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn để đảm bảo thông tin hiển thị trên trang này áp dụng cho các trường hợp cá nhân của bạn.

Tuyên bố từ chối trách nhiệm y tế

Trạng thái thuốc

Khả dụng Thuốc kê đơn
Phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai

  • Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả điều trị.
  • Do ức chế nhẹ dihydrofolic acid reductase nên có thể làm tăng nguy cơ tổn thương cơ tim thai nhi. Nên sử dụng acid folic khi có ý định mang thai và trong thai kì.
  • Nồng độ lamotrigin có thể giảm trong thai kì, làm giảm hiệu quả kiểm soát co giật. Sau khi sinh, nồng độ lamotrigin tăng nhanh trở lại, có thể gây ra tác dụng không mong muốn. Theo dõi nồng độ và tác dụng không mong muốn của lamotrigin trước, trong và sau khi mang thai.
Đóng
Hỏi ý kiến bác sĩ
Phụ nữ cho con bú

Phụ nữ cho con bú

  • Lamotrigin qua được sữa mẹ, nồng độ trong sữa mẹ có thể lên đến 50% và có thể gây ra tác dụng dược lý ở trẻ. Cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi sử dụng cho bà mẹ đang cho con bú.
  • Nên cân nhắc giữa lợi ích tiềm năng của việc nuôi con bằng sữa mẹ với nguy cơ tiềm ẩn của các tác dụng phụ xảy ra ở trẻ sơ sinh. Nếu một phụ nữ quyết định cho con bú khi đang điều trị bằng lamotrigine, trẻ sơ sinh nên được theo dõi về các tác dụng phụ, chẳng hạn như an thần, phát ban và tăng cân kém.
Đóng
Thận trọng
Lái xe & vận hành máy

Lái xe & vận hành máy móc

  • Lamotrigin có thể gây các tác dụng không mong muốn lên hệ thần kinh như chóng mặt và nhìn đôi nên cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân lái xe hoặc vận hành máy móc
Đóng
Không an toàn
Rượu

Rượu

  • Rượu có thể làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh của Lamotrigine như chóng mặt, buồn ngủ và khó tập trung. Một số người cũng có thể bị suy giảm khả năng suy nghĩ và phán đoán. Bạn nên tránh hoặc hạn chế sử dụng rượu khi đang điều trị bằng Lamotrigine
Đóng
Không an toàn
Thận

Thận

  • Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận.
Đóng
Thận trọng
Gan

Gan

  • Cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. Tham khảo ý kiến bác sỹ.
Đóng
Hỏi ý kiến bác sĩ

Thuốc cùng hoạt chất

Documents written by this writer

  • Tìm thông tin thuốc

    • Vitamins & Khoáng chất

    • So sánh thuốc

    • Nhận dạng viên thuốc

    • Các từ viết tắt

  • Thông tin thêm

    • Thuốc gốc

    • Công ty dược

  • Về chúng tôi

    • Về ParaRX

    • Điều khoản & Điều kiện

    • Từ chối trách nhiệm

Copyright © 2021 ParaRx. All rights reserved.