Túi thừa niệu đạo là một túi hay một khối phồng với kích thước khác nhau bên cạnh niệu đạo. Do khối phồng thông với niệu đạo nên nó được làm đầy bởi nước tiểu trong quá trình tiểu tiện. Túi thừa niệu đạo là một bệnh lý phổ biến, thường gặp ở phụ nữ hơn nam giới.
Túi thừa niệu đạo là gì?
Túi thừa niệu đạo tiếng anh là Urethral Diverticulum (UD) là một túi hay khối phồng với kích thước khác nhau hình thành cạnh niệu đạo. Do khối phồng thông với niệu đạo nên nó luôn được làm đầy bởi nước tiểu trong quá trình tiểu tiện. Bệnh xảy ra ở phụ nữ thường xuyên hơn nhiều so với nam giới và ước tính xảy ra ở 1-6% phụ nữ.
Túi thừa niệu đạo thường thông với lòng niệu đạo và nhô ra ngoài và kéo căng cơ trơn quanh niệu đạo. Đôi khi, chúng mở rộng gần bên dưới cổ bàng quang và vùng tam giác. Khi kiểm tra mô học, túi thừa niệu đạo cho thấy tình trạng viêm rõ rệt của niêm mạc biểu mô chuyển tiếp, lớp này phủ lên thành túi thừa chu vi mỏng. Thành này bao gồm mô sợi cơ có hoặc không có lớp biểu mô bên trong.
Nguyên nhân gây bệnh
Căn nguyên của bệnh phần lớn vẫn chưa được xác định. Bệnh có thể hình thành do bẩm sinh hoặc mắc phải. Có ý kiến cho rằng với tình trạng bẩm sinh do tàn tích phôi thai và thường bắt nguồn từ nang ống Gartner và nang ống Müllerian.
Tình trạng viêm các tuyến tiếp giáp với niệu đạo, hình thành ổ áp xe cuối cùng xâm lấn vào niệu đạo được cho là nguyên nhân phổ biến. Bên cạnh đó, một số rối loạn sàn chậu trong quá trình sinh nở cũng có thể là nguyên nhân hình thành nên bệnh ở phụ nữ.

Triệu chứng túi thừa niệu đạo
Túi thừa niệu đạo có nhiều triệu chứng khác nhau, và kích thước của túi thừa lại không liên quan đến mức độ nghiêm trọng của chúng. Do đó, một túi thừa niệu đạo có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.
Một số triệu chứng bệnh thường gặp bao gồm:
- Đau khi đi tiểu.
- Tiểu máu: Xuất hiện máu trong nước tiểu.
- Tiểu rắt: Nhỏ giọt sau khi đi tiểu, tiểu rỉ.
- Viêm bàng quang tái phát.
- Thường xuyên bị nhiễm trùng đường tiểu.
- Nhiễm trùng bàng quang.
- Đau khi quan hệ tình dục.
- Đau hoặc xuất hiện một khối ở thành âm đạo.
- Đau vùng xương chậu.
- Bao gồm cả một số triệu chứng đường tiểu dưới, ví dụ như tiểu gấp mà không cần căng tiểu, thường xuyên đi tiểu, đi tiểu nhiều lần trong đêm, giảm áp lực dòng tiểu và không đi tiểu được ngay lập tức.
Chẩn đoán bệnh
Những phương pháp phổ biến để chẩn đoán bao gồm:
- Khám thực thể: Ở phụ nữ, các thành của âm đạo có thể được thăm khám và nhờ đó phát hiện các khối ở bên dưới. Ngoài ra, khi thăm khám bác sĩ cũng có thế sẽ tìm cách lấy mủ hoặc nước tiểu từ túi thừa.
- Siêu âm: Phương pháp này sử dụng sóng âm để thu được hình ảnh của vùng chậu. Đây là một trong những phương pháp chẩn đoán phổ biến.
- Nội soi bàng quang: Nội soi bàng quang là một thủ thuật tại phòng bao gồm việc đặt ống soi vào bàng quang để quan sát liệu có tồn tại túi thừa niệu đạo hay không.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Hiện tại, đây được chấp nhận là phương pháp chẩn đoán tốt nhất để chẩn đoán bệnh.
- X-quang bàng quang và đường tiết niệu khi đi tiểu (VCUG).
- Chụp niệu đạo áp lực dương bóng đôi (PPU): Phương pháp chẩn đoán đặc biệt này có phần giống với VCUG nhưng nó sử dụng một loại ống thông đặc biệt với bóng có độ chính xác 90% trong việc phát hiện bệnh. Bởi vì nó là một phương pháp chẩn đoán xâm lấn và khó chịu cần gây mê, nên nó không được sử dụng phổ biến, đặc biệt không phải là một lựa chọn công cụ chẩn đoán đầu tay.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Hiện tại, đây được chấp nhận là phương pháp chẩn đoán tốt nhất để chẩn đoán bệnh.

Biện pháp điều trị bệnh
Có nhiều phương pháp điều bệnh. Một số phương pháp phẫu thuật bao gồm:
- Cắt bỏ hoàn toàn túi.
- Cắt vào cổ túi và rút hết thành phần bên trong túi niệu đạo.
- Thủ thuật Spence, bao gồm cả việc ở đường từ túi thừa âm đạo.
Nếu có nhiễm trùng thì cần được điều trị triệt để trước khi tiến hành phẫu thuật.
Tùy thuộc kích thước và vị trí của túi thừa niệu đạo để lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp. Sau khi phẫu thuật người bệnh có thể sẽ được tiêm kháng sinh ít nhất trong 24 giờ để ngăn ngừa nhiễm trùng. Bệnh nhân cũng có thể được đặt một ống thông và giữ cố định hình dạng của niệu đạo trong một vài tuần. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân thự hiện các bài kiểm tra trong những tuần tiếp theo, để kiểm tra tình trạng lành vết thương và có lịch hẹn rút ống thông.
Túi thừa niệu đạo là một túi hay khối phồng với nhiều kích thước khác nhau bên cạnh niệu đạo. Do khối phồng thông với niệu đạo nên túi thừa được làm đầy bởi nước tiểu. Có nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị túi thừa niệu đạo, tùy thuộc vào kích thước của nó. Tuy nhiên, sau phẫu thuật có thể xuất hiện những biến chứng, nên người bệnh cần được theo dõi sát. Do đó, khi có bất kỳ dấu hiệu nào bất thường, cần thông báo ngay với bác sĩ để được can thiệp kịp thời.