Ung thư thận (UTT) chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 2% tổng số ung thư. Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn và hầu hết được chẩn đoán trong độ tuổi 60 và 70. Ung thư thận được ví như kẻ giết người thầm lặng. Khi các triệu chứng trở nên rõ ràng thì ung thư thường đã ở giai đoạn muộn.
Tìm hiểu về bệnh ung thư thận
Thận là cơ quan hình hạt đậu nằm ở hai bên phía sau thành bụng, có chức năng lọc máu tạo nước tiểu. Thận cũng rất quan trọng đối với các quá trình khác trong cơ thể, bao gồm điều chỉnh huyết áp, cân bằng nước và điện giải, sản xuất các tế bào máu, và giữ cho xương của bạn khỏe mạnh.
Ung thư thận (UTT) là sự phát triển ác tính các tế bào, hình thành một khối u trong thận. Ung thư thận bao gồm ung thư tế bào thận, sarcoma thận và u lympho thận nguyên phát… trong đó ung thư tế bào thận (Renal Cell Carcinoma-RCC) chiếm tới hơn 90% các trường hợp.
Bệnh đứng hàng thứ 2 trong các bệnh ác tính hệ tiết niệu và chiếm 1-2% toàn bộ các loại ung thư ở người lớn. Bệnh thường xuất hiện ở người lớn trên 40 tuổi, với tỉ lệ nam gấp 2 lần so với nữ giới. Tuy nhiên vẫn gặp các trường hợp ung thư thận ở trẻ em. Bệnh chiếm 5% các trường hợp ung thư ở trẻ nhỏ. Lứa tuổi hay gặp nhất từ 3-4 tuổi, trong đó khoảng 1-2% có tính chất gia đình (Bệnh di truyền). Ung thư thận ở trẻ em thường kết hợp với nhiều dị tật bẩm sinh như dị tật tiết niệu, tật không mống mắt hay phì đại nửa người…
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây UTT vẫn còn là một ẩn số. Một số yếu tố nguy cơ của ung thư thận bao gồm:
- Hút thuốc lá: Hút thuốc lá tăng nguy cơ mắc UTT gấp 2 lần
- Tiếp xúc hóa chất độc hại: Công nhân tiếp xúc với các hóa chất như thuốc nhuộm aniline hay kim loại nặng có nguy cơ mắc UTT cao hơn
- Béo phì: Người béo phì có nguy cơ bị ung thư thận cao hơn.
- Bệnh thận giai đoạn cuối có lọc máu
- Sử dụng thuốc giảm đau kéo dài như Paracetamol hay NSAID (ví dụ: Ibuprofen, Aspirin)
- Ung thư thận di truyền: Chiếm nhỏ hơn 5% tổng số bệnh nhân UTT. Một số hội chứng có thể dẫn đến UTT như hội chứng von Hippel-Lindau (VHL syndrome), hội chứng Birt-Hogg-Dube hay bệnh xơ hóa củ.
Những triệu chứng của bệnh
- Tiểu máu: Nước tiểu có màu hồng, nâu hoặc thay đổi màu nhẹ. Nếu lượng máu ít không thể quan sát thấy bằng mắt thường mà chỉ phát hiện được trên xét nghiệm phân tích nước tiểu.
- Đau vùng thắt lưng: Đau thường xuất phát ở một bên sườn và vùng hông lưng. Đau âm ỉ, liên tục và kéo dài, cũng có trường hợp đau dữ dội.
- Khối u vùng thắt lưng: Bệnh nhân có thể tự sờ tay lên bụng và cảm nhận thấy khối u. Tuy nhiên đa số các khối u thận ở sâu trong ổ bụng nên khó sờ thấy, chỉ có thể phát hiện trên chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính.
- Ngoài ra còn một số triệu chứng không đặc hiệu sau: Mệt mỏi, thiếu máu, sút cân đột ngột không rõ nguyên nhân, sốt, đau đầu, tăng huyết áp,…
Điều trị bệnh
Chuẩn đoán ung thư thận
Chẩn đoán UTT dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
Các xét nghiệm trong chẩn đoán ung thư thận:
- Xét nghiệm nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu giúp phát hiện có máu trong nước tiểu hay không.
- Cắt lớp vi tính ổ bụng: chụp cắt lớp vi tính có thuốc cản quang giúp đánh giá các tính chất của UTT: vị trí, số lượng, kích thước, tình trạng xâm lấn xung quanh và di căn xa
- Sinh thiết thận hoặc chọc tế bào: lấy một mảnh mô thận nghi ngờ bằng dụng cụ chuyên dụng rồi gửi làm xét nghiệm tế bào hoặc giải phẫu bệnh
- Chụp X quang phổi: phát hiện di căn phổi
- Chụp xạ hình xương: phát hiện di căn xương
Những giai đoạn của bệnh
- UTT giai đoạn đầu: khối u vẫn nằm trong thận, chưa có các dấu hiệu lâm sàng điển hình, bệnh nhân có thể có đái máu vi thể (không nhìn được bằng mắt thường, phải xác định qua xét nghiệm) nhưng khó sờ thấy u trên lâm sàng
- UTT giai đoạn 2: khối u bắt đầu phát triển nhưng vẫn khu trú trong thận. Bệnh nhân bắt đầu có triệu chứng.
- UTT giai đoạn 3: ung thư đã xâm lấn các vùng lân cận như mô quanh thận, tuyến thượng thận, các tĩnh mạch lớn
- UTT giai đoạn cuối: ung thư di căn tới các bộ phận khác của cơ thể, bệnh nhân mệt mỏi, suy kiệt dần dần.
Phương pháp điều trị ung thư thận
Nếu bệnh nhân có chẩn đoán UTT khu trú, bác sĩ của có thể khuyên nên điều trị ung thư bằng các phương pháp sau:
- Cắt bỏ một phần thận
- Cắt thận triệt căn
- Theo dõi chủ động
- Hủy u bằng sóng vô tuyến hoặc áp lạnh
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm. Tùy vào tình trạng cụ thể của bạn mà lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Nếu bạn được chẩn đoán UTT tiến triển tại chỗ, bác sĩ có thể đề nghị cắt thận triệt căn hoặc tắc mạch.
Khối u thận có thể di căn đến các cơ quan khác hoặc các hạch. Đây được gọi là bệnh di căn. Trong bệnh di căn, khối u thận được gọi là khối u nguyên phát và các khối u ở các cơ quan khác được gọi là di căn. Bác sĩ có thể đề nghị điều trị bệnh di căn bằng phẫu thuật, thường kết hợp với liệu pháp kháng sinh mạch, còn được gọi là liệu pháp nhắm trúng đích. Trong một số ít trường hợp, liệu pháp miễn dịch cũng có thể được sử dụng.
Để điều trị di căn, xạ trị có thể được đề nghị.
- Xạ trị trước phẫu thuật điều trị tại chỗ nhằm là giảm chảy máu
- Xạ trị sau phẫu thuật cắt thận để diệt nốt các tế bào ung thư còn sót lại
- Liều chiếu xạ từ 20 đến 40 Gy tùy vị trí tạng di căn
Ung thư thận là một trong những bệnh lý ác tính kháng thuốc mạnh nhất nên chưa có hóa chất đặc hiệu với UTT. Hiện nay chỉ sử dụng các hóa chất thông thường như Vinblastine, là một trong số các hóa chất điều trị ung thư thận được nhắc nhiều nhưng cũng chỉ có 15-20% số bệnh nhân đáp ứng tốt. Một số hóa chất khác chống UTT đã được sử dụng, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có hiệu quả cao như Zalcitabine, Fluorouracil.
Phòng ngừa ung thư
Vì chưa xác định chính xác nguyên nhân gây ung thư thận nên chưa có các biện pháp phòng ngừa đặc hiệu.
Có một số biện pháp sau:
- Không hút thuốc lá
- Hạn chế tối đa sử dụng thuốc kích thích
- An toàn bảo hộ lao động đúng quy định
- Điều quan trọng là cần đi khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
- Chế độ ăn uống cân bằng, tập thể dục thường xuyên và ngủ đủ giấc cũng là những bước có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư nghiêm trọng.