Viêm bể thận là bệnh lý nhiễm khuẩn đường tiết niệu thường gặp. Bệnh khi không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm.
Viêm bể thận là gì?
Viêm bể thận (pyelonephritis) thường xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, tác nhân phổ biến nhất là vi khuẩn gram âm.
Viêm thận bể thận cấp
Viêm bể thận cấp là bệnh lý nhiễm khuẩn đường tiết niệu khá thường gặp, gây triệu chứng đột ngột, nghiêm trọng. Vi khuẩn có thể đi ngược từ bàng quang lên niệu quản đến đài bể thận hoặc xâm nhập theo đường máu khi bệnh nhân bị nhiễm khuẩn huyết. Nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn tới tử vong.
Viêm thận bể thận mạn
Viêm thận bể thận mạn là tình trạng tổn thương mạn tính ở nhu mô, mô kẽ của thận, và là hậu quả của quá trình viêm đài bể thận vào thận, lặp đi lặp lại hoặc kéo dài dai dẳng, làm hủy hoại và xơ hoá tổ chức thận, dẫn đến suy thận.
Dạng mạn tính hiếm gặp, nhưng thường xuyên được phát hiện ở trẻ em hoặc những người bị tắc nghẽn đường tiểu mắc phải hoặc bẩm sinh.
Nguyên nhân gây bệnh
Viêm đài bể thận nguyên nhân chủ yếu do vi khuẩn gram âm, phổ biến nhất là khuẩn E-coli xâm nhập và gây hại cho đường tiết niệu. Ngoài ra, trực khuẩn mủ xanh Pseudomonas, Klebsiella, Enterobacter, Proteus marabilis… cũng có thể là nguyên nhân gây nên bệnh lý này.
Các con đường tấn công của vi khuẩn gây viêm đài bể thận là:
Nhiễm trùng ngược dòng
Đây là con đường lây lan phổ biến nhất của vi trùng. Vi khuẩn sau khi xâm nhập các bộ phận của đường tiết niệu dưới (niệu đạo, bàng quang, niệu quản…) sẽ di chuyển ngược lên trên, gây hại cho đài bể thận và tấn công sâu vào thận.
Nhiễm trùng qua đường máu
Đây là trường hợp hiếm gặp nhưng lại có mức độ nguy hiểm cao nhất. Khi máu đã bị nhiễm khuẩn thì tất cả các cơ quan trong cơ thể đều có nguy cơ bị tấn công, trong đó có thận.
Có thể hiểu rằng, máu đi đến đâu thì vi khuẩn lây lan đến đó với tốc độ rất nhanh. Nếu không kịp thời điều trị, không chỉ ảnh hưởng đến thận mà còn đe dọa đến tính mạng người bệnh.
Nhiễm trùng qua đường bạch huyết
Mỗi người đều có mạng lưới bạch huyết rải rác khắp cơ thể, có tác dụng bảo vệ các tế bào, ngăn chặn sự tấn công của các tác nhân gây hại. Vì thế, khi hệ thống bạch huyết bị vi khuẩn xâm nhập, chúng sẽ lây lan nhanh chóng đến các bộ phận khác, trong đó có đài bể thận.

Triệu chứng của viêm bể thận
Các triệu chứng thường xuất hiện trong khoảng 2 ngày kể từ khi nhiễm trùng. Những triệu chứng phổ biến bao gồm:
- Sốt trên 38,9°C.
- Đau ở bụng, lưng, bên hông hoặc bẹn. Thường đau lệch 1 bên.
- Tiểu đau, tiểu rát.
- Nước tiểu đục.
- Xuất hiện mủ hoặc máu trong nước tiểu.
- Tiểu gấp hoặc tiểu dắt.
- Nước tiểu có mùi tanh.
Ngoài ra, người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng đi kèm như gai rét, sốt rét run, ớn lạnh, buồn nôn, nôn mửa, đau nhức, mệt mỏi, rối loạn tâm thần (mental confusion).
Các triệu chứng ở trẻ em và người lớn tuổi có thể khác với những người khác. Ví dụ, rối loạn tâm thần thường gặp ở người lớn tuổi và thường là triệu chứng duy nhất của họ.
Những người bị viêm thận bể thận mạn tính có thể chỉ gặp các triệu chứng nhẹ hoặc thậm chí có thể hoàn toàn không có các triệu chứng đáng chú ý dẫn đến bỏ sót tình trạng bệnh.
Viêm bể thận có nguy hiểm không?
Viêm bể thận nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như:
- Áp xe thận: Đây là tình trạng xuất hiện ổ mủ quanh thận do nhiễm trùng những mô mềm xung quanh thận. Nếu không có biện pháp can thiệp sớm, người bệnh có thể gặp biến chứng nguy hiểm.
- Nhiễm khuẩn huyết: Đây là tình trạng vi khuẩn tràn vào máu. Biểu hiện là nhiễm trùng toàn thân nặng, có thể gây sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng.
- Suy thận cấp: Biến chứng nguy hiểm của viêm thận bể thận. Biểu hiện là thiểu niệu hoặc vô niệu, xét nghiệm máu nồng độ ure/creatinin tăng cao. Suy thận cấp có khả năng gây ra những biến chứng như tăng huyết áp cấp hoặc phù phổi cấp, gây nguy hiểm tới tính mạng. Nếu trì hoãn điều trị có thể dẫn tới suy thận mạn.
- Hoại tử nhú thận: Nhiễm trùng nặng kéo dài có thể làm hoại tử những nhú thận, khiến toàn bộ hay một phần nhú thận bị chết. Nhú thận là vị trí mở của ống góp vào thận. Đây là nơi nước tiểu chảy vào niệu quản. Khi hoại tử, nhú thận bong ra rồi theo nước tiểu gây tắc nghẽn niệu quản hay niệu đạo. Nếu không được can thiệp, tình trạng này sẽ là nguyên nhân trở nặng bệnh khi ứ mủ bể thận. Từ đó, người bệnh phải đối mặt với nguy cơ suy thận cấp rất cao.
- Kháng kháng sinh: Biến chứng này có thể là do bản chất loại vi trùng đa đề kháng và do sử dụng kháng sinh không phù hợp, không đủ liều, không đủ lâu.
- Suy thận mạn: Viêm bể thận cấp có kháng kháng sinh, tái viêm thường xuyên, khi không được điều trị kịp thời và đúng cách, rất dẫn đến viêm thận bể thận mạn, suy thận mạn.
Chuẩn đoán viêm bể thận
Trong nhiều trường hợp, các triệu chứng và biểu hiện lâm sàng là đủ để chẩn đoán phân biệt viêm đài bể thận cấp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân tiến hành làm các xét nghiệm sau đây:
- Cấy nước tiểu để phát hiện vi khuẩn gây bệnh.
- Xét nghiệm máu hoàn chỉnh để tìm kiếm sự gia tăng của các tế bào máu trắng.
- Chụp X-quang bụng.
- Siêu âm bụng.
- Chụp CT bụng.
- Chụp MRI.
Biện pháp điều trị viêm bể thận
Thuốc chống tăng huyết áp
Đối với bệnh nhân viêm đài bể thận mạn, nhất là với các trường hợp biến chứng suy thận, nguy cơ tăng huyết áp thường rất cao. Nguyên nhân bởi sự co hẹp của các động mạch thận khiến lượng máu qua cơ quan này bị gián đoạn, gây tăng huyết áp đột ngột.
Chính vì vậy, khi điều trị các bệnh lý liên quan đến thận, bệnh nhân sẽ được chỉ định thuốc giúp ổn định huyết áp, đề phòng các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, đứt mạch máu não…
Kết hợp thuốc giảm đau
Ở giai đoạn bệnh tiến triển nặng, người bệnh phải trải qua những cơn đau dữ dội, nhất là ở khu vực lưng thận và vùng bụng dưới. Để giảm bớt cảm giác khó chịu, bác sĩ sẽ kê thêm thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ.
Điều trị ngoại khoa
Với bệnh nhân viêm đài bể thận khi kiểm tra phát hiện sỏi làm ứ đọng, tắc nghẽn dòng chảy, gây nhiễm trùng thì biện pháp xử lý đầu tiên là phẫu thuật để loại bỏ sỏi.
Các trường hợp nhiễm trùng huyết, bệnh nhân buộc phải lọc máu. Trường hợp xuất hiện các biến chứng như suy thận, xơ hóa thận, cần ghép thận để duy trì sự sống hoặc cắt bỏ một bên thận.
Phẫu thuật
Viêm bể thận có thể dẫn tới tình trạng tắc nghẽn ở thận hoặc gây sốc nhiễm khuẩn. Cả hai biến chứng này đều rất nguy hiểm, có tiên lượng tử vong cao.
Khi đó, người bệnh thường được chỉ định phẫu thuật để giải quyết tình trạng tắc nghẽn để loại bỏ bất kỳ vật cản nào hoặc để sửa chữa bất kỳ vấn đề cấu trúc nào trong thận. Phẫu thuật cũng có thể cần thiết để dẫn lưu ổ áp xe không đáp ứng với thuốc kháng sinh.
Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, phẫu thuật cắt bỏ thận có thể là cần thiết.

Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả
Viêm thận bể thận là bệnh lý nguy hiểm. Khi không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây tử vong. Tuy nhiên, bệnh có thể được phòng ngừa nếu chúng ta quan tâm đến sức khỏe, giữ gìn vệ sinh, theo dõi các diễn biến bất thường trong cơ thể và thường xuyên khám sức khỏe tổng quát (6 tháng/lần). Để phòng bệnh cần lưu ý:
- Giữ vệ sinh cơ quan sinh dục – tiết niệu: Đặc biệt là nữ giới cần vệ sinh kỹ trong thời kỳ kinh nguyệt, sau quan hệ tình dục…
- Người nhiễm khuẩn tiết niệu do tắc nghẽn đường tiết niệu cần điều trị sớm nhằm phòng ngừa biến chứng viêm thận bể thận.
- Người bị tiểu ra sỏi cần uống nước nhiều, hạn chế những thức ăn chứa nhiều canxi.
- Khám sức khỏe tổng quát định kỳ để sớm phát hiện các nhiễm trùng tiềm ẩn để được điều trị kịp thời và dứt điểm.
- Uống đủ nước: Lượng nước mỗi ngày khoảng 2 – 2,5 lít. Đồng thời cần đảm bảo lượng nước tiểu từ 1,5 – 2 lít/ngày, tránh nhịn tiểu.
Viêm bể thận là bệnh lý nguy hiểm, cần được điều trị sớm. Vì thế, ngay khi có dấu hiệu bệnh, người bệnh nên đi đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và điều trị kịp thời, ngăn ngừa biến chứng nghiêm trọng.