Viêm khớp liên cầu là dạng viêm khớp ít phổ biến và có thể điều trị dứt điểm nếu phát hiện sớm. Tuy nhiên, những người có hệ miễn dịch kém hoặc tiền sử chấn thương xương khớp hoặc bệnh lý khớp là đối tượng dễ mắc phải bệnh lý này.
Viêm khớp liên cầu khuẩn là gì?
Vi khuẩn liên cầu Streptococcus là loại vi khuẩn tồn tại sẵn trên da, niêm mạc cơ thể của con người. Khi cơ thể ở trạng thái khỏe mạnh, vi khuẩn này sẽ không gây hại. Tuy nhiên, nếu sức đề kháng giảm sút, liên cầu khẩu sẽ tìm mọi cách để xâm nhập vào bên trong cơ thể. Khi đó, chúng kết hợp những loại vi khuẩn khác như tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh… để tấn công các khớp, làm tổn thương và viêm nhiễm khớp, gây bệnh viêm khớp liên cầu khuẩn.
Nguyên nhân gây nên viêm khớp liên cầu
Tác nhân trực tiếp gây bệnh là do liên cầu khuẩn xâm nhập và tấn công khi cơ thể suy yếu, tổn thương. Bệnh cũng có nguy cơ mắc tăng cao nếu có các yếu tố sau:
- Xương khớp người bệnh bị chấn thương kéo dài hay bao khớp bị rách, hở.
- Người bệnh có tiền sử bị viêm gân, viêm cơ, viêm đường tiết niệu, mụn nhọt…
- Người bệnh trong quá trình làm thủ thuật liên quan tới khớp không được đảm bảo quy cách và vô trùng như chọc dò dịch khớp, tiêm khớp…
- Người bệnh bị viêm nhiễm khớp do viêm phổi, viêm đa cơ.
- Người có sức đề kháng yếu như người cao tuổi, phụ nữ có thai, trẻ nhỏ,…
- Người có tiền sử mắc các bệnh thoái hóa, xương khớp.

Triệu chứng viêm khớp liên cầu
Các dấu hiệu và triệu chứng viêm khớp liên cầu vừa biểu hiện ở khớp bị tổn thương vừa phát sinh trên toàn thân, cụ thể:
Triệu chứng tại khớp vị nhiễm khuẩn
- Vùng da quanh khớp bị nhiễm khuẩn liên cầu sưng tấy, đỏ và nóng.
- Khớp đau nhức theo từng đợt, rõ nhất là khi cử động.
- Cơ căng cứng khiến việc chuyển động khớp trở nên khó khăn.
- Ổ khớp có thể mưng mủ hoặc xuất hiện tình trạng tràn dịch.
- Một số trường hợp bị nổi cục hạch ở quanh khớp.
Triệu chứng toàn thân
- Sốt cao (lên đến 40 độ) vào chiều tối.
- Cơ thể mệt mỏi, khó chịu và suy nhược (sụt cân) vì chán ăn.
- Môi khô, hơi thở không đều và có mùi.
- Toàn thân nhức mỏi, đôi khi có cảm giác ớn lạnh.
Qua đây có thể nhận thấy, nhiều triệu chứng của viêm khớp liên cầu tương đồng với bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh gút và một số dạng viêm khớp nhiễm khuẩn khác. Vậy nên, khi phát hiện khớp có biểu hiện bất thường, bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán chính xác bệnh lý.
Biến chứng viêm khớp liên cầu
Biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra với bệnh nhân nếu không được điều trị kịp thời là:
- Tác động lên sụn khớp: Thường gây tổn thương sụn khớp ở các khớp lớn. Nếu nhiều khớp sụn bị tổn thương sẽ dẫn đến tình trạng viêm đa khớp. Từ đó gây ảnh hưởng rất lớn tới sinh hoạt cũng như sức khỏe của người mắc bệnh.
- Tác động lên tim, phổi: Vi khuẩn xâm nhập gây tổn thương các cơ quan quan trọng của cơ thể. Do đó chức năng của các bộ phận này sẽ bị rối loạn.
- Tác động lên các cơ quan nội tạng khác: Vi khuẩn từ các ổ viêm theo đường máu xâm nhập vào các cơ quan trong cơ thể. Khi cơ thể suy giảm miễn dịch, các vi khuẩn gia tăng hoạt động, gây ra các bệnh lý nhiễm khuẩn, nhiễm trùng khác.
Chẩn đoán viêm khớp liên cầu
Một số phương pháp thường được dùng để kiểm tra là:
Thăm khám lâm sàng
Bệnh nhân sẽ cung cấp các thông tin về thực trạng kèm tiền sử bệnh lý. Đây là dữ liệu quan trọng giúp bác sĩ bước đầu chẩn đoán.
Xét nghiệm
Có 3 loại xét nghiệm phổ biến nhằm phát hiện sự tồn tại của vi khuẩn liên cầu:
- Xét nghiệm máu: Mục đích là kiểm tra tốc độ lắng máu cũng như sự tiến triển của bệnh.
- Cấy máu: Bác sĩ sẽ tiến hành lấy mẫu máu của người bệnh, nuôi cấy vi khuẩn trong đó. Nhờ đó chuyên gia xác định được chủng vi khuẩn gây nên bệnh.
- Xét nghiệm dịch khớp: Thông qua chọc ổ khớp để thu mẫu dịch xét nghiệm, tìm kiếm mủ khớp.
Chẩn đoán hình ảnh
Kỹ thuật chụp X-quang, CT… được sử dụng nhằm quan sát vị trí, mức độ thương tổn của ổ khớp, phát hiện các bệnh viêm khớp khác nấu có.
Kết thúc quá trình kiểm tra, bác sĩ sẽ căn cứ vào kết quả để đưa ra phương án điều trị phù hợp với từng bệnh nhân.

Phương pháp điều trị viêm khớp do liên cầu
Phác đồ điều trị
- Điều trị nội khoa: Bệnh khởi đầu điều trị bằng các loại kháng sinh đường tĩnh mạch theo kinh nghiệm. Sau đó tùy theo kết quả cấy vi khuẩn, kháng sinh đồ (kiểm tra mức độ kháng thuốc của vi khuẩn), diễn tiến bệnh mà thời gian dùng kháng sinh, cũng như loại sáng kinh có thể được thay đổi.
- Nội soi khớp, chọc hút dẫn lưu: Bên cạnh kháng sinh điều trị, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện dẫn lưu mủ khớp, rửa khớp,…
- Điều trị ngoại khoa: Với trường hợp nhiễm khuẩn nặng, khớp , xương hư hại bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định phẫu thuật cắt lọc xương, đặt xi măng sinh học,…
- Một số biện pháp phối hợp điều trị với kháng sinh: Giảm đau, hạ sốt bằng paracetamol, kháng viêm phối hợp khi có triệu chứng đau dữ dội, sốt cao. Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể cũng như kiểm soát các bệnh mạn tính có sẵn.
Phòng ngừa bệnh viêm khớp liên cầu như thế nào?
Bạn nên chủ động có những biện pháp phòng ngừa bệnh như:
- Cần điều trị triệt để những bệnh nhiễm trùng khi chúng xuất hiện, đặc biệt là nhiễm trùng da, mô mềm.
Thường xuyên tập thể dục thể thao để nâng cao hệ thống miễn dịch, tăng sự dẻo dai cho xương khớp. - Nên đến thăm khám ở các cơ sở y tế uy tín để được dùng kháng sinh thích hợp.
- Khi chấn thương khớp, bạn nên tích cực điều trị và vệ sinh vết thương theo hướng dẫn của bác sĩ. Điều này sẽ giúp ngăn ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn khớp.
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, tránh tình trạng tăng cân mất kiểm soát, béo phì. Khi kiểm soát tốt cân nặng, áp lực tác động lên các khớp sẽ giảm xuống đáng kể.
Viêm khớp liên cầu tuy không gây nguy hiểm quá lớn với sức khỏe bệnh nhân nhưng lại đem tới những bất tiện khó khăn trong sinh hoạt. Đồng thời, do đây là một bệnh lý về nhiễm khuẩn, nên rất dễ dàng tái phát. Do đó, bệnh nhân nên chủ động tìm hiểu và đi điều trị dứt điểm bệnh.
Leave a reply