Viêm khớp phản ứng là một dạng bệnh lý về xương khớp, thường gặp ở những người trong độ tuổi từ 20 đến 50 tuổi. Bệnh gây rất nhiều biến chứng khác nhau và khiến người mắc bệnh gặp khó khăn trong cuộc sống hằng ngày.
Viêm khớp phản ứng là gì?
Viêm khớp phản ứng hay viêm khớp vô khuẩn là tình trạng sưng, tình trạng viêm ở khớp xảy ra do nhiễm trùng ở một số cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là ở các bộ phận như hệ tiết niệu, hệ tiêu hóa và cơ quan sinh dục. Ngoài ra, bệnh còn gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác ngoài khớp như kết mạc, niệu đạo, cầu thận và đại tràng.
Một số tài liệu còn gọi là hội chứng Reiter, tuy nhiên thuật ngữ này chỉ dùng để phân nhóm cụ thể những trường hợp bệnh gây ảnh hưởng đến các khớp, mắt và niệu đạo.
Bệnh thường gặp ở người trong độ tuổi lao động vào khoảng 20 – 40 tuổi, đa phần là nam giới, hiếm gặp ở trẻ em và người cao tuổi. Ở một số người bệnh, các triệu chứng sẽ xuất hiện đột ngột và kéo dài, cuối cùng sẽ biến mất sau 12 tháng.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu gây viêm khớp phản ứng được xác định là do các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu, tiêu hóa và cơ quan sinh dục. Tuy nhiên, hơn 20% trường hợp không tìm được nguyên nhân gây bệnh.
Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn ở đường tiêu hóa
- Salmonella.
- Yersinia.
- Shigella.
- Borrelia.
- Campylobacter…
Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu và cơ quan sinh dục
- Chlamydia.
- Trachomatis.
- Các virus như rubella.
- HIV.
- Virus viêm gan…
Số ít trường hợp bệnh xảy ra sau các bệnh viêm đường ruột mạn tính như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn,…
Viêm khớp vô khuẩn không phải là bệnh truyền nhiễm. Tuy nhiên, các tác nhân gây bệnh có khả năng truyền từ người này sang người khác, đặc biệt là qua đường ăn uống và quan hệ tình dục.
Yếu tố nguy cơ
- Tuổi tác: Bệnh thường xảy ra ở đối tượng 20-40 tuổi, đa số ở nam giới. Bệnh ở trẻ em và người cao tuổi thường hiếm gặp.
- Tình dục: Nam – nữ có thể bị viêm khớp phản ứng như nhau trong trường hợp nhiễm trùng từ đường tiêu hóa. Khi vi khuẩn lây lan qua đường tình dục, nam giới thường viêm khớp hơn nữ giới.
- Yếu tố di truyền: Dấu hiệu di truyền HLA-B27 có liên quan đến viêm khớp. Có đến 30% – 60% bệnh nhân có kháng nguyên HLA- B27. Triệu chứng bệnh thường nặng hơn, có xu hướng chuyển thành mạn tính cao hơn khi có HLA –B27 (+). Mặc khác, nhiều người có dấu hiệu này không bao giờ mắc bệnh.

Triệu chứng khi măc bệnh
Triệu chứng toàn thân
Mệt mỏi, sốt nhẹ, khó chịu, chán ăn, gầy sút.
Triệu chứng tại chỗ
- Đau và cứng khớp: Đau khớp liên quan đến viêm khớp phản ứng thường ở đầu gối, mắt cá chân và bàn chân. Ngoài ra cũng có thể bị đau ở gót chân, lưng thấp hoặc mông.
- Đau thắt lưng: Cơn đau có xu hướng tồi tệ hơn vào ban đêm hoặc buổi sáng.
- Viêm mắt: Nhiều người bị viêm khớp cũng bị viêm mắt (viêm kết mạc mắt, viêm màng bồ đào).
- Vấn đề đường tiết niệu: Đi tiểu thường xuyên, tiểu lắt nhắt, gắt buốt do viêm tuyến tiền liệt hoặc cổ tử cung.
- Viêm mô mềm nơi vi khuẩn xâm nhập vào xương: Có thể xảy ra bao gồm cơ, gân và dây chằng.
- Ngón chân sưng hoặc ngón tay: Trong một số trường hợp, ngón chân, ngón tay có thể bị sưng đến mức giống với xúc xích.
- Vấn đề về da: Viêm khớp có thể ảnh hưởng đến làn da theo nhiều cách khác nha Bệnh nhân có thể phát ban ở lòng bàn tay và lòng bàn tay và lở miệng.
Viêm khớp phản ứng có nguy hiểm không?
Hầu hết bệnh nhân viêm khớp phản ứng được tiên lượng tốt, các triệu chứng thuyên giảm nhanh chóng, hồi phục sau vài tuần, vài tháng hoặc sớm hơn nếu được phát hiện sớm và tích cực điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
Tuy nhiên, bệnh sẽ trở nên nguy hiểm khi người bệnh chủ quan không tuân thủ chỉ định điều trị của bác sĩ, cộng với thói quen sinh hoạt và ăn uống chưa khoa học khiến các triệu chứng bệnh tăng dần. Về lâu dài, các triệu chứng trở nặng gây khó khăn, cản trở tới các hoạt động thường ngày của bệnh nhân, nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách có thể dẫn đến tàn phế suốt đời.
Bệnh có nguy cơ tái phát hoặc chuyển sang mạn tính (đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh do yếu tố di truyền). Thống kê cho thấy khoảng 15 – 30% trường hợp bệnh biến chứng sang viêm cột sống dính khớp.
Chẩn đoán viêm khớp phản ứng
Để chẩn đoán xác định viêm khớp phản ứng, các bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm chẩn đoán. Trong đó cho biết tốc độ lắng máu, CRP, yếu tố bổ thể huyết thanh C3, C4 tăng cao vào giai đoạn đầu của bệnh.
Xét nghiệm dịch khớp
Thường biểu hiện viêm cấp không đặc hiệu. Nhuộm Gram và cấy dịch khớp (-). Xét nghiệm này giúp chẩn đoán phân biệt với viêm khớp nhiễm trùng.
Chụp X quang khớp
Khớp viêm trong giai đoạn cấp tính thường không có tổn thương trên X quang. Một số trường hợp mạn tính có thể thấy các tổn thương calci hóa ở các điểm bám gân và/hoặc dây chằng, viêm khớp cùng chậu.
Chụp X-quang
Hình ảnh X-quang cho thấy những tổn thương ở xương khớp, mô mềm, sụn và những gân bám vào xương, phát hiện nhiều bệnh lý viêm khớp khác ở bệnh nhân.
Chụp MRI hoặc CT scanner
Người bệnh có thể được chỉ định thực hiện chụp MRI hoặc CT scanner để kiểm tra kỹ hơn những tổn thương có ở xương và mô mềm phần hông.
Một số xét nghiệm khác
Trong một số trường hợp người bệnh được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm bổ sung kiểm tra nhiễm trùng ở:
- Phân, nước tiểu.
- Cơ quan sinh dục.
- Chất nhầy ở cổ họng.

Điều trị viêm khớp phản ứng
Điều trị bằng thuốc
- Điều trị viêm ở hệ cơ xương bằng các thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm không steroid như Naproxen, Ibuprofen sẽ có tác dụng tốt, giảm cứng, đau, sưng khớp.
- Kháng sinh: chỉ được dùng khi bệnh nhân có dấu hiệu cho thấy nhiễm trùng ở đường tiêu hóa hoặc tiết niệu – sinh dục.
- Với điều trị các tổn thương ngoài khớp, nhất là tại mắt thì dùng thuốc có Steroid sẽ có hiệu quả tốt nhưng cần có chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa liên quan.
Tập thể dục và vật lý trị liệu
Để cải thiện triệu chứng viêm khớp phản ứng, đặc biệt là tình trạng đau, sưng, viêm khớp, các bài tập vật lý trị liệu có vai trò quan trọng. Nếu tập đúng cách, bạn còn có thể giảm phản ứng miễn dịch quá mức gây tổn thương đến khớp, từ đó cải thiện bệnh.
Phòng ngừa viêm khớp phản ứng
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh, tuy không thể thay đổi cấu trúc gen nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa bệnh bằng cách hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các vi khuẩn, virus gây bệnh.
Đảm bảo lưu trữ, bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ thích hợp, ăn uống theo tiêu chí “ăn chín uống sôi”. Việc này có thể giúp ngăn ngừa được các tác nhân gây bệnh lây nhiễm qua đường ăn uống như Salmonella, Shigella, Yersinia và Campylobacter.
Bên cạnh đó, người bệnh viêm khớp phản ứng cần lưu ý:
- Thực hiện thăm khám định kỳ đầy đủ theo chỉ định của bác sĩ.
- Tập luyện thể dục thể thao hàng ngày, tăng sức mạnh và dẻo dai của cơ xương khớp.
- Tắm nước nóng để tránh hiện tượng co cứng, sưng và đau do bệnh.
- Quan hệ tình dục an toàn, tránh bệnh lây qua đường tình dục.
Viêm khớp phản ứng nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, người bệnh có nguy cơ tàn phế, mang thương tật vĩnh viễn. Tầm soát sức khỏe định kỳ, thăm khám ngay khi có những dấu hiệu bất thường để có những can thiệp kịp thời và hiệu quả!
Leave a reply