Viêm quanh khớp vai là một bệnh bao gồm những trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai. Nếu không được điều trị triệt để, bệnh lý viêm quanh khớp vai sẽ ảnh hưởng đến vận động của hai tay cùng nhiều biến chứng nguy hiểm khác.
Viêm khớp quanh vai là bệnh gì?
Viêm quanh khớp vai là tất cả các trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai do tổn thương phần mềm quanh khớp gồm gân, cơ, dây chằng, bao khớp, loại trừ tổn thương phần đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch.
Có 4 thể lâm sàng của viêm khớp xương vai, gồm:
- Thể đau khớp vai đơn thuần xuất phát từ các bệnh lý về gân.
- Thể đau vai cấp do lắng đọng tinh thể.
- Thể giả liệt khớp vai do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu, hoặc đứt các gân mũ cơ khiến cơ delta không thể hoạt động.
- Thể đông cứng khớp vai do viêm dính bao hoạt dịch, co thắt bao khớp, bao khớp dày dẫn đến giảm khả năng vận động khớp ổ chảo – xương cánh tay.
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng là thể phổ biến nhất, mức độ đau từ nhẹ đến nặng.
Ở Việt Nam, viêm quanh khớp vai chiếm 2% dân số và chiếm tỉ lệ 12,5% trong tổng số các bệnh nhân bị bệnh khớp.
Nguyên nhân dẫn tới viêm khớp quanh vai
Những tổn thương phần mềm xung quanh khớp vai, gây khó khăn cho người bệnh trong công việc và sinh hoạt hàng ngày. Một số nguyên nhân thường gặp dẫn đến viêm bao dính khớp vai gồm:
- Thoái hóa gân, viêm gân chóp xoay, có thể có hoặc không có lắng đọng calci, có thể rách, đứt gân chóp xoay không hoàn toàn hoặc hoàn toàn.
- Tổn thương khớp vai do làm việc nặng, hoặc chấn thương khi chơi thể thao (cầu lông, tennis, bóng rổ, bóng chuyền…) lặp đi lặp lại gây tổn thương các gân cơ quanh khớp vai.
- Chấn thương do va đập mạnh, chống tay xuống đất gây áp lực lên vai khi trượt ngã cầu thang hoặc tai nạn giao thông.
- Viêm bao hoạt dịch mỏm cùng vai hoặc viêm gân dài cơ nhị đầu cánh tay.
- Các bệnh lý khác như tim mạch, tiểu đường, hô hấp, thần kinh…
Triệu chứng của bệnh viêm khớp vai
Viêm khớp vai được chia thành 3 tình trạng chính: viêm quanh khớp vai đơn thuần, viêm quanh khớp vai thể đông cứng và hội chứng vai – tay. Do vậy, triệu chứng cũng sẽ phụ thuộc vào tình trạng mà người bệnh mắc phải.
Viêm quanh khớp vai đơn thuần
Tình trạng này thường gặp ở những người trên 50 tuổi do lão hóa tự nhiên của cơ thể hoặc do chấn thương ở vai. Với viêm quanh khớp vai đơn thuần, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng như:
- Đau ở mỏm cùng vai, mặt trước và mặt ngoài vai.
- Đau tăng khi dang tay ra ngoài, giơ tay lên trên hoặc gãi lưng.
- Đau khi ấn vào các vị trí ở mỏm cùng vai, mặt trước xương cánh tay, gân cơ nhị đầu trong rãnh cơ nhị đầu cánh tay, gân cơ tam đầu cánh tay.
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng
Đông đặc khớp vai là tình trạng hay gặp nhất của viêm quanh khớp vai. Theo đó, viêm quanh khớp vai thể đông cứng mô tả tình trạng bao khớp vai dày lên, trở nên co cứng và khiến cho khả năng vận động của khớp vai bị hạn chế. Dấu hiệu nhận biết tình trạng này vô cùng đặc biệt vì trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn đóng băng (kéo dài 6 – 9 tháng): Cơn đau ở khớp vai thường tăng nhiều vào ban đêm và khi người bệnh cử động. Vai cũng không còn linh hoạt như trước.
- Giai đoạn đông cứng (kéo dài 4 – 12 tháng): Cơn đau giảm dần nhưng tình trạng cứng khớp vai ngày càng tồi tệ hơn. Đồng thời, các cơ vai cũng bị teo nhẹ do ít vận động.
- Giai đoạn “tan băng” (kéo dài 6 tháng – 2 năm): Giai đoạn đông cứng dần kết thúc. Vai dần linh hoạt trở lại.
Hội chứng vai – tay
Tình trạng này bao gồm các tổn thương viêm quanh khớp vai thể đông cứng giai đoạn 2 (đông cứng) và rối loạn thần kinh vận mạch ở bàn tay. Lúc này, người bệnh sẽ gặp các vấn đề như:
- Khớp vai trở nên cứng và khó di chuyển.
- Bàn tay bị rối loạn thần kinh vận mạch với các biểu hiện như phù bàn tay lan lên một phần cẳng tay, phù cứng, màu da đỏ tía hoặc tím, da lạnh.
- Đau nhức cả bàn tay suốt ngày đêm.
- Móng tay mỏng, giòn, dễ gãy.
- Các cơ của bàn tay teo rõ, vận động bàn tay, ngón tay hạn chế.
Điều trị viêm khớp quanh vai
Để điều trị viêm khớp vai, cần kết hợp các biện pháp khác nhau như điều trị nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng sau điều trị.
Điều trị nội khoa
- Đối với thuốc giảm đau thông thường: Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới hoặc theo chỉ định của bác sĩ chữa trị.
- Đối với thuốc chống viêm không steroid: Người bệnh có thể được chỉ định sử dụng một số loại thuốc giảm đau.
- Tiêm corticoid tại chỗ: Phương pháp này áp dụng cho người bệnh thể đau khớp vai đơn thuần. Người bệnh có thể được chỉ định tiêm vào bao gân, bao thanh dịch dưới cơ delta, tiêm 1 lần duy nhất và tiêm nhắc sau 3-6 tháng nếu bị đau trở lại.
- Dùng thực phẩm bổ sung phòng ngừa và hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp.
- Chế độ nghỉ ngơi, sinh hoạt, vận động hợp lý: Giai đoạn thể đau vai cấp cần để vai nghỉ ngơi, khi việc điều trị có hiệu quả mới bắt đầu tập luyện để phục hồi chức năng khớp vai. Tránh lao động nặng quá mức, cũng như các tác động trực tiếp lên khớp vai.
- Nội soi ổ khớp vai để lấy các tinh thể canxi lắng đọng.
- Các trường hợp đứt bán phần các gân mũ cơ quay do chấn thương ở người bệnh dưới 60 tuổi: Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu. Đây là một chế phẩm từ máu với hàm lượng tiểu cầu cao, chứa nhiều yếu tố tăng trưởng cùng các phân tử sinh học kích thích khả năng hồi phục tự nhiên của cơ thể, đẩy nhanh quá trình hồi phục tại chỗ của các mô tế bào bị tổn thương, chấm dứt nhanh các cơn đau, đảm bảo hiệu quả điều trị.
Điều trị ngoại khoa
- Phẫu thuật nối gân bị đứt: Phương pháp này được chỉ định với thể giả liệt khớp vai, đặc biệt đối với người trẻ tuổi bị đứt gân vùng khớp do chấn thương. Trường hợp đứt gân do thoái hóa ở những người trên 60 tuổi, quyết định phẫu thuật cần có sự thăm khám, tư vấn và chỉ định hết sức cẩn trọng từ bác sĩ.
- Người bệnh cần tái khám định kỳ mỗi 1-3 tháng theo sự chỉ định của bác sĩ.
Vật lý trị liệu
- Giảm đau tại chỗ bằng cách xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu… Giai đoạn không sưng, nóng có thể áp dụng các liệu pháp nhiệt như: hồng ngoại, sóng ngắn, sóng siêu âm, bó nến…
- Vận động đúng cách: Giai đoạn sưng, đau nhiều cần hạn chế vận động vùng gân bị tổn thương, sau chữa trị cần tập luyện để khôi phục chức năng vận động của khớp vai.
Biện pháp phòng ngừa
Để giảm tác động, áp lực lên khớp vai góp phần ngăn chặn viêm quanh khớp vai, người bệnh cần lưu ý:
- Tránh làm việc quá sức, mang vác nặng.
- Thận trọng trong những sinh hoạt hàng ngày để tránh chấn thương khớp vai.
- Không thay đổi tư thế vai đột ngột, làm nóng và co duỗi vai trước khi vận động.
- Dành thời gian nghỉ ngơi sau những công việc sử dụng vai trong thời gian dài, tránh tác động chèn ép vai.
- Phát hiện sớm các thể viêm khớp vai thông qua triệu chứng được nêu trên để có hướng điều trị kịp thời và đúng cách.
Khớp vai đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của con người. Do đó, việc nắm rõ các kiến thức liên quan đến căn bệnh viêm khớp vai trái – phải là vô cùng cần thiết để giúp bạn biết cách phát hiện và phòng ngừa bệnh hiệu quả, tránh gặp các biến chứng đáng lo ngại.