Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm màng ngoài tim, thường có ứ dịch trong khoang màng ngoài tim. Viêm màng ngoài tim có thể do nhiều nguyên nhân (như nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, chấn thương, u, rối loạn chuyển hóa), nhưng thường mang tính chất tự phát.
Bệnh viêm màng ngoài tim là gì?
Viêm màng ngoài tim là bệnh lý trong đó màng ngoài tim bị viêm và sưng. Màng ngoài tim là lớp bao sợi mỏng bao bọc quanh trái tim. Lớp sợi mỏng này như một tấm màng giữ tim cố định trong lồng ngực và bôi trơn cho tim. Viêm màng ngoài tim có thể cấp tính (bất thình lình) hoặc mãn tính (kéo dài lâu).
Chứng viêm này có thể khiến màng ngoài tim hóa sẹo, mỏng đi và tim có thể bị siết lại. Nó có thể gây ra những triệu chứng khác như giảm dòng máu đi ra từ tim. Điều này có thể xảy ra khi mà có quá nhiều dịch đọng lại trong màng gây ra áp lực quá mức lên trái tim làm cho tim không bơm đầy máu như bình thường. Trong trường hợp nặng, huyết áp có thể giảm ở mức nguy hiểm và có thể gây ra tử vong.
Nguyên nhân gây bệnh
Bình thường, 2 lớp màng ngoài tim trượt lên nhau bởi ở giữa có 1 lớp dịch trơn mỏng. Khi bị viêm màng ngoài tim, lớp màng này bị kích ứng do phản ứng viêm sẽ gây đau ngực. Thường thì không xác định được nguyên nhân của viêm màng ngoài tim, rất khó xác định là do vô căn hay nhiễm siêu vi.
Viêm màng ngoài tim thường xảy ra sau đợt nhồi máu cơ tim cấp hoặc sau mổ tim. Hội chứng Dressler là tên gọi để đề cập đến tình trạng viêm màng ngoài tim sau mổ tim, sau nhồi máu cơ tim và sau tổn thương tim.
Những nguyên nhân khác bao gồm:
- Bệnh hệ thống (tự miễn): Lupus, viêm khớp dạng thấp,…
- Chấn thương: Sau tai nạn giao thông.
- Bệnh lý khác: Suy thận, AIDS, lao hay ung thư.
- Do thuốc.
Triệu chứng của bệnh
Một vài dấu hiệu, triệu chứng của bệnh:
- Đau ngực dữ dội vị trí giữa ngực hoặc ngực trái, tăng lên khi hít vào.
- Khó thở khi nằm.
- Hồi hộp.
- Sốt nhẹ.
- Cảm giác yếu ớt, mệt, uể oải.
- Ho.
- Phù chân hoặc báng bụng.
Biến chứng viêm ngoài màng tim
Viêm màng ngoài tim hạn chế: Một vài trường hợp viêm màng ngoài tim kéo dài, tái đi tái lại hoặc mạn tính sẽ làm lớp màng ngoài tim bị tổn hại vĩnh viễn, dày lên, hóa sẹo và hạn chế co dãn của trái tim, mất tính đàn hồi sẽ làm quả tim hoạt động không hiệu quả gây nên viêm màng ngoài tim hạn chế, phù chân, báng bụng và khó thở nhiều.
Chèn ép tim: Khi có quá nhiều dịch trong khoang màng tim, tình trạng chèn ép xảy ra gây tụt huyết áp và có thể tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Chẩn đoán viêm màng ngoài tim
Bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử về triệu chứng đau ngực và các triệu chứng khác. Sau đó sẽ tiến hành thăm khám các cơ quan bao gồm nghe tim. Sau đó Bác sĩ sẽ cho làm các xét nghiệm để chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác như nhồi máu cơ tim,…
- Điện tâm đồ.
- X- quang tim phổi.
- Siêu âm tim.
- CT (nếu cần).
- MRI (chẩn đoán bệnh lý màng ngoài tim).
Biện pháp điều trị bệnh viêm màng ngoài tim
Hầu hết các trường hợp viêm màng ngoài tim đều nhẹ và chỉ cần nghỉ ngơi và điều trị đơn giản là có thể khỏi bệnh. Phương pháp điều trị chủ yếu là bằng thuốc. Một số trường hợp hiếm gặp có thể phải sử dụng một số kỹ thuật y tế hoặc phẫu thuật.
Trong bước đầu tiên của quá trình điều trị, bác sĩ có thể sẽ khuyên bạn nghỉ ngơi cho đến khi khỏe hơn và hết sốt. Bạn có thể sẽ được chỉ định sử dụng một số loại thuốc kháng viêm như aspirin và ibuprofen để giúp bạn giảm đau và viêm.
Nếu cơn đau vẫn tiếp tục và trở nên nghiêm trọng, bác sĩ có thể kê toa một số loại thuốc mạnh hơn như colchicine và prednisone (một loại thuốc có chứa steroid). Nếu bị nhiễm trùng do vi trùng gây viêm màng ngoài tim, bác sĩ sẽ kê toa thuốc kháng sinh hoặc một số loại thuốc khác để điều trị nhiễm trùng.
Ngoài ra, trong một số trường hợp bệnh chuyển biến nặng hơn. Bạn có thể cần phải điều trị các biến chứng của viêm màng ngoài tim như chèn ép tim và viêm màng ngoài tim thắt mạn tính.