Viêm thận kẽ là bệnh rối loạn ảnh hưởng đến khu vực xung quanh nephron dẫn tới tình trạng viêm thận. Viêm mô kẽ thận có thể là cấp tính hoặc mãn tính nhưng thường có tiên lượng tốt. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 1/3 trường hợp cần đến lọc máu ngoài thận trong khi chờ thận hồi phục nên việc chẩn đoán sớm và điều trị viêm thận kẽ là rất quan trọng.
Viêm mô kẽ thận là bệnh gì?
Viêm mô kẽ thận là một bệnh rối loạn ảnh hưởng đến khu vực xung quanh nephron và gây ra tình trạng viêm (sưng) thận. Viêm mô kẽ thận có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Thận loại bỏ các chất thải và cân bằng lượng dịch trong cơ thể. Mỗi thận có 1 triệu bộ lọc nhỏ xíu gọi là nephron. Nephron đưa nước tiểu vào ống niệu quản (ống dùng để đưa nước tiểu từ thận đến bàng quang).
Nguyên nhân gây bệnh viêm thận kẽ
Viêm mô kẽ thận thường do các tác dụng phụ của thuốc gây ra, bao gồm thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm, lợi tiểu. Các loại thuốc khác, cũng như các bệnh nhiễm trùng với vi khuẩn và virus, cũng có thể gây ra bệnh. Đôi khi, nó liên quan đến rối loạn hệ miễn dịch như lupus, bệnh sacoit và hội chứng Sjogren.
Trong một số trường hợp, người bệnh có thể bị viêm mô kẽ thận vô căn (không tìm được nguyên nhân gây bệnh).
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm mô kẽ thận
Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm mô kẽ thận bao gồm:
- Đối với người lớn thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh nếu bạn dùng thuốc không theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Đối với trẻ em thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh nếu bị nhiễm trùng.
Triệu chứng của viêm thận kẽ
- Lượng nước tiểu tăng hay giảm.
- Sốt.
- Các thay đổi về trạng thái tinh thần, biến đổi từ ngủ lơ mơ tới lẫn lộn và hôn mê.
- Buồn nôn và nôn.
- Phát ban (đôi khi).
- Phù trên cơ thể, bất cứ khu vực nào.
- Tăng cân (do giữ nước).
- Có máu trong nước tiểu.
Chuẩn đoán bệnh viêm thận kẽ
Thăm khám có thể cho thấy phù, hay các dấu hiệu của mất dịch, có các âm thanh bất bình thường nghe được khi lắng nghe bằng tai nghe đối với tim hay phổi.
- Xét nghiệm nước tiểu thấy có số lượng nhỏ của protein và đôi khi các tế bào hồng cầu, tế bào ống thận, và các bất thường khác. Protein thải ra trong nước tiểu không nặng như ở hội chứng thận hư.
- Các cặn lắng hồng cầu và bạch cầu trong nước tiểu (đặc biệt bạch cầu ưa eosin) thường được nhìn thấy.
- Đếm bạch cầu có thể thấy bạch cầu ưa eosin cao hơn bình thường.
- Tỉ trọng nước tiểu và nồng độ osmol thấy mất khả năng cô đặc nước tiểu thậm chí khi lượng nước uống vào bị giới hạn.
- pH nước tiểu có thể thấy mất chức năng điều chỉnh axít hóa nước tiểu phù hợp.
- Các khí máu động mạch và thành phần hóa học của máu có thể thấy nhiễm axít chuyển hóa.
- Mức BUN (nito urê máu) và creatine được sử dụng để đánh giá mức độ suy thận.
- Nước tiểu thấy các tế bào hồng cầu tăng lên chỉ ra có bệnh thận.
- Sinh thiết thận sẽ xác nhận chẩn đoán viêm thận kẽ và được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương thận.
Điều trị viêm thận kẽ
- Giới hạn muối và chất lỏng trong chế độ ăn có thể kiểm soát được phù và cao huyết áp.
- Giới hạn protein trong chế độ ăn có thể cần thiết để kiểm soát chứng nitơ huyết (sự tích tụ của các sản phẩm cặn bã từ nitơ trong máu) liên quan tới suy thận cấp.
- Nếu lọc máu ngoài thận là cần thiết, thường chỉ yêu cầu trong thời gian ngắn.
- Các thuốc corticosteroid và thuốc kháng viêm có thể mang lại lợi ích ở một số trường hợp.
Viêm ống kẽ thận cấp là bệnh lý thường gặp gây nên suy thận cấp, tổn thương chủ yếu của bệnh lý này là hoại tử liên bào ống thận, là một bệnh lý nặng và tỷ lệ tử vong còn rất cao nếu không được xử trí một cách kịp thời và có hiệu quả.